Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Lãi “bốc hơi” hơn 90% trong quý IV, bất ngờ cổ phiếu Habeco

19:01 | 01/02/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
Habeco vừa khép lại quý cuối cùng của năm 2018 với mức lãi chưa tới 15 tỷ đồng, giảm gần 91% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, trước thông tin về kết quả kinh doanh, cổ phiếu “ông lớn” ngành bia vẫn “gây sốt” trong phiên sáng 1/2.

Sau phiên giảm khá mạnh đánh mất 2,85% vào phiên hôm qua (31/1), sáng nay, cổ phiếu BHN của Tổng công ty CP Bia Rượu Nước giải khát Hà Nội (Habeco) đã khởi đầu tháng mới đầy thuận lợi với mức phục hồi mạnh 5.400 đồng, tăng trần 6,88% lên 83.900 đồng/cổ phiếu.

Giá cổ phiếu BHN tăng mạnh bất chấp kết quả kinh doanh giảm sút của doanh nghiệp này trong quý IV/2018 vừa qua.

lai boc hoi hon 90 trong quy iv bat ngo co phieu habeco
Trong xu hướng chung của ngành, kết quả kinh doanh Habeco sụt mạnh trong quý cuối năm

Theo báo cáo tài chính mà Habeco vừa công bố thì trong quý IV vừa rồi, tổng công ty này nhận về 2.533,2 tỷ đồng doanh thu thuần, giảm nhẹ so với cùng kỳ 2018. Giá vốn ở mức cao, lợi nhuận gộp của “ông lớn” ngành bia đạt 557,3 tỷ đồng, giảm 12,3% so với cùng kỳ.

Điểm tích cực là năm nay Habeco ghi nhận có lãi từ công ty liên kết, liên doanh (cùng kỳ năm 2017 bị lỗ) song chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng mạnh (lần lượt tăng 22% và 16%) nên lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Habeco chỉ còn 9,4 tỷ đồng, bằng 6,3% kết quả đạt được trong quý IV/2017. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế kỳ này ghi nhận mức 14,9 tỷ đồng, giảm gần 91% so với cùng kỳ năm trước.

Luỹ kế cả năm 2018, Habeco đạt 9.388,9 tỷ đồng doanh thu (giảm 4,6% so với 2017); lãi trước thuế cả năm đạt 666,7 tỷ đồng (giảm 23,3%) và lãi sau thuế còn 518,6 tỷ đồng (giảm hơn 21% so với 2017).

Trong năm vừa rồi, HĐQT Habeco đã ban hành các nghị quyết về việc thực hiện theo kiến nghị Kiểm toán Nhà nước điều chỉnh số đầu năm 2017 trên bảng cân đối kế toán hợp nhất, tăng khoản phải trả cho các cổ đông số tiền 1.701,7 tỷ đồng, giảm nguồn Quỹ đầu tư phát triển hợp nhất luỹ kế đến 31/12/2016 của tổng công ty và các công ty con là 1.611 tỷ đồng và giảm lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 90,7 tỷ đồng.

Phiên giao dịch sáng cuối năm Mậu Tuất (1/2/2019), trong bối cảnh thanh khoản xuống thấp, các chỉ số tiếp tục giao dịch bất lợi.

VN-Index khép lại phiên sáng với mức giảm 1,51 điểm tương ứng 0,17% còn 909,14 điểm, trong khi đó HNX-Index cũng giảm nhẹ 0,01 điểm tương ứng 0,01% còn 102,87 điểm. Trên toàn thị trường có 227 mã tăng, 38 mã tăng trần so với 213 mã giảm, 25 mã giảm sàn.

Khối lượng giao dịch trên toàn sàn HSX chỉ đạt 62,37 triệu cổ phiếu tương ứng 1.732,86 tỷ đồng. Đáng chú ý, sàn HNX, thanh khoản “tụt áp” giảm mạnh xuống mức 5,51 triệu cổ phiếu tương ứng 69,58 tỷ đồng. Trên toàn thị trường có 978 mã không hề có giao dịch diễn ra.

Trong phiên sáng nay, thị trường nhận được sự hỗ trợ từ BVH, BHN, GAS, CTG, EIB tuy nhiên, diễn biến của chỉ số gặp trở ngại do một số mã vốn hoá lớn như VIC, VNM, HPG, VRE, VCB… giảm giá. Riêng VIC đã lấy đi của chỉ số chung tới 1,07 điểm.

Công ty chứng khoán VCBS đánh giá, trong bối cảnh kỳ nghỉ Tết Nguyên Đán đang cận kề, diễn biến tích cực từ các chỉ số chứng khoán lớn trên thế giới vẫn không thể xua tan đi tâm lý rút lui khỏi thị trường trước kỳ nghỉ lễ dài ngày của nhiều nhà đầu tư.

Do vậy, công ty này tiếp tục khuyến nghị nhà đầu tư chỉ nên gia tăng tích lũy cổ phiếu một cách từ tốn cho mục tiêu đầu tư trung – dài hạn và tránh lạm dụng đòn bẩy trong giai đoạn này.

Theo Dân trí

lai boc hoi hon 90 trong quy iv bat ngo co phieu habeco “Vua gỗ” đã lỗ hơn 2.000 tỷ đồng, chờ bàn tay bầu Thắng
lai boc hoi hon 90 trong quy iv bat ngo co phieu habeco Vì đâu “ông lớn” Vinaconex sụt lãi thê thảm cuối năm 2018?
lai boc hoi hon 90 trong quy iv bat ngo co phieu habeco “Vua thép” Trần Đình Long… bán thịt bò và cái kết bất ngờ
lai boc hoi hon 90 trong quy iv bat ngo co phieu habeco Tháng đầu năm, ông Trịnh Văn Quyết mất hơn 2.500 tỷ đồng
lai boc hoi hon 90 trong quy iv bat ngo co phieu habeco Hai vụ thâu tóm “triệu đô” lộ tham vọng lớn của “ông trùm” giải trí Việt

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,000 81,900
Nguyên liệu 999 - HN 80,900 81,800
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 16/11/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.900 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.900 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.800 ▲900K 81.600 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.720 ▲900K 81.520 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.880 ▲890K 80.880 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.350 ▲830K 74.850 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.950 ▲670K 61.350 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.240 ▲610K 55.640 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.790 ▲580K 53.190 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.530 ▲550K 49.930 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.490 ▲530K 47.890 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.700 ▲380K 34.100 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.350 ▲340K 30.750 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.680 ▲300K 27.080 ▲300K
Cập nhật: 16/11/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,020 ▲10K 8,280
Trang sức 99.9 8,010 ▲10K 8,270
NL 99.99 8,045 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,010 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,110 ▲10K 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,110 ▲10K 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,110 ▲10K 8,290
Miếng SJC Thái Bình 8,030 ▲30K 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,030 ▲30K 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,030 ▲30K 8,350
Cập nhật: 16/11/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,965.78 16,127.05 16,644.42
CAD 17,607.85 17,785.71 18,356.29
CHF 27,830.10 28,111.22 29,013.05
CNY 3,425.24 3,459.84 3,570.83
DKK - 3,521.01 3,655.85
EUR 26,070.92 26,334.26 27,500.42
GBP 31,340.05 31,656.61 32,672.19
HKD 3,180.68 3,212.80 3,315.87
INR - 299.93 311.92
JPY 156.74 158.32 165.85
KRW 15.62 17.36 18.84
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,601.59 5,723.76
NOK - 2,233.34 2,328.16
RUB - 242.93 268.92
SAR - 6,748.19 6,996.23
SEK - 2,264.05 2,360.17
SGD 18,402.38 18,588.26 19,184.59
THB 642.56 713.95 741.29
USD 25,160.00 25,190.00 25,512.00
Cập nhật: 16/11/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,212.00 25,512.00
EUR 26,197.00 26,302.00 27,381.00
GBP 31,523.00 31,650.00 32,588.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,310.00
CHF 27,965.00 28,077.00 28,907.00
JPY 158.28 158.92 165.62
AUD 16,062.00 16,127.00 16,607.00
SGD 18,516.00 18,590.00 19,093.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,717.00 17,788.00 18,284.00
NZD 14,586.00 15,066.00
KRW 17.30 18.98
Cập nhật: 16/11/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25268 25268 25512
AUD 16072 16172 16735
CAD 17725 17825 18376
CHF 28192 28222 29016
CNY 0 3477.7 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26375 26475 27350
GBP 31631 31681 32784
HKD 0 3240 0
JPY 160.44 160.94 167.45
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14709 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18551 18681 19402
THB 0 673.8 0
TWD 0 782 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 16/11/2024 21:45