Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Kinh doanh sa sút, Vinasun tiếp tục “đổ lỗi” cho Grab

15:00 | 05/04/2019

266 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một năm kinh doanh bết bát của Vinasun tiếp tục diễn ra trong năm 2018 khi doanh thu giảm 29% và lợi nhuận bốc hơi hơn 53% so với 2017. Giải trình nguyên nhân, Vinasun chỉ nêu duy nhất 1 lý do đó là “sự cạnh tranh không bình đẳng từ công ty taxi nước ngoài”.

Trên thị trường chứng khoán sáng nay, cổ phiếu VNS của Vinasun tê liệt thanh khoản, hoàn toàn không có giao dịch nào diễn ra và dẫm chân tại mức giá tham chiếu 14.450 đồng.

Mới đây, Vinasun đã công bố báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán năm 2018 cho thấy, các chỉ tiêu kinh doanh của doanh nghiệp năm vừa rồi đều giảm rất mạnh.

Kinh doanh sa sút, Vinasun tiếp tục “đổ lỗi” cho Grab
Những năm gần đây, Vinasun kinh doanh chật vật

Cụ thể, tổng doanh thu năm 2018 của “ông lớn” taxi này đạt 2.073 tỷ đồng, giảm hơn 29% so với năm 2017.

Trong đó, doanh thu cung cấp dịch vụ vận tải hành khách bằng taxi mang về 889,8 tỷ đồng cho Vinasun, giảm mạnh chỉ còn bằng 43% so với năm 2017. Doanh thu từ nhượng quyền thương mại và khai thác taxi tăng 55% lên 877,7 tỷ đồng.

Sau khi khấu trừ các loại chi phí, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Vinasun chỉ còn 10 tỷ đồng, bằng 27,6% kết quả đạt được của năm trước.

Nguồn lợi nhuận khác chiếm tỷ trọng lớn với 105,2 tỷ đồng song đã giảm phân nửa so với năm trước đó, một phần do bị sụt giảm nguồn thu từ thanh lý tài sản cố định. Năm 2018, Vinasun thu về 48,5 tỷ đồng doanh thu từ thanh lý tài sản cố định, giảm 71% so với năm 2017.

Theo đó, lợi nhuận trước thuế của Vinasun trong năm 2018 đạt còn 115,3 tỷ đồng, giảm gần 53% và lãi sau thuế cũng giảm tương ứng, đạt xấp xỉ 89 tỷ đồng.

Giải trình nguyên nhân khiến lợi nhuận “ròng” bốc hơi 53,5% so với năm 2017, lãnh đạo Vinasun chỉ đưa ra một lý do duy nhất : doanh thu hoạt động kinh doanh năm 2018 giảm mạnh so với doanh thu kinh doanh năm 2017 vì sự cạnh tranh không bình đẳng từ công ty taxi nước ngoài.

Vào cuối tháng 12 năm ngoái, vụ kiện tụng đầy ồn ào giữa Vinsun và Grab cũng đã kết thúc với tuyên bố của phiên toà sơ thẩm yêu cầu Grab bồi thường 4,8 tỷ đồng cho Grab. Tuy nhiên sau đó cả hai phía đều kháng cáo. Trong khi Vinasun yêu cầu toà cấp phúc thẩm buộc Grab bồi thường 36,3 tỷ đồng còn lại thì Grab lại đề nghị huỷ bản án sơ thẩm.

Tạm kết phiên giao dịch sáng nay (5/4), các chỉ số tiếp tục ghi nhận mức tăng nhẹ. VN-Index tăng 1,84 điểm tương ứng 0,19% lên 988,75 điểm; HNX-Index tăng 0,32 điểm tương ứng 0,3% lên 107,74 điểm.

Điểm tích cực là số mã tăng đang hoàn toàn chiếm ưu thế trên quy mô toàn thị trường với 331 mã tăng, 55 mã tăng trần so với 230 mã giảm, 26 mã giảm sàn.

Thanh khoản thấp với 92,32 triệu cổ phiếu giao dịch trên HSX tương ứng 1.789,44 tỷ đồng và 15,22 triệu cổ phiếu giao dịch trên HNX tương ứng 185,82 tỷ đồng.

Theo đánh giá của VCBS, chỉ số chung tiếp tục dao động trong biên độ hẹp và vẫn chưa xuất hiện xu hướng mới. Nhà đầu tư thể hiện tâm lý thận trọng trong bối cảnh thị trường trong nước thiếu vắng nhân tố hỗ trợ tích cực và cuộc đàm phán thương mại Mỹ - Trung vẫn chưa đi đến hồi kết với kết quả cụ thể nào.

Trong bối cảnh hiện nay, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư có thể cân nhắc đứng ngoài thị trường quan sát thêm hoặc giao dịch “lướt sóng” ngắn hạn các cổ phiếu thuộc vốn hóa nhỏ và trung bình với tỉ trọng vừa phải trong danh mục để tận dụng việc mức biến động trong phiên của các cổ phiếu này thường sẽ lớn hơn mức biến động của chỉ số chung.

Theo DT

Sau cú “sốc” DongABank, bất ngờ với bản lĩnh vợ ông Trần Phương Bình
“Bóng ma” nợ nần, thua lỗ đeo bám Hoàng Anh Gia Lai
Đại gia Hồ Xuân Năng mất nửa tài sản trên sàn vì… hàng Trung Quốc
Nhận hơn 3.000 tỷ đồng, bà Lê Hoàng Diệp Thảo có thiệt trong vụ ly hôn với “Vua cà phê”?
Trong tay “mỏ vàng” hàng miễn thuế, bố chồng Hà Tăng chờ tin vui từ Tân Sơn Nhất
Giới đầu tư “săn lùng” cổ phiếu bầu Đức sau “nước cờ” mới với THACO

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 86,700 87,100
Nguyên liệu 999 - HN 86,600 87,000
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.300 87.600
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 86.300 87.600
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 86.300 87.600
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 86.300 87.600
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.300 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.300
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.200 87.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.110 86.910
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.230 86.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.290 79.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.000 65.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.910 59.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.300 56.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.820 53.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.650 51.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.940 36.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.380 32.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.460 28.860
Cập nhật: 23/10/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,580 8,770
Trang sức 99.9 8,570 8,760
NL 99.99 8,645
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,670 8,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,670 8,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,670 8,780
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,532.77 16,699.77 17,235.54
CAD 17,888.59 18,069.29 18,649.00
CHF 28,594.44 28,883.28 29,809.93
CNY 3,471.63 3,506.69 3,619.20
DKK - 3,614.66 3,753.09
EUR 26,759.46 27,029.75 28,226.76
GBP 32,158.32 32,483.15 33,525.30
HKD 3,180.47 3,212.60 3,315.67
INR - 300.94 312.97
JPY 162.40 164.04 171.84
KRW 15.90 17.66 19.17
KWD - 82,569.85 85,871.02
MYR - 5,812.65 5,939.43
NOK - 2,273.81 2,370.35
RUB - 250.57 277.39
SAR - 6,737.16 7,006.52
SEK - 2,357.65 2,457.75
SGD 18,798.46 18,988.34 19,597.54
THB 669.00 743.34 771.80
USD 25,062.00 25,092.00 25,452.00
Cập nhật: 23/10/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,452.00
EUR 26,818.00 26,926.00 28,046.00
GBP 32,213.00 32,342.00 33,329.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,683.00
JPY 164.04 164.70 172.06
AUD 16,514.00 16,580.00 17,087.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,494.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,545.00
NZD 14,993.00 15,496.00
KRW 17.55 19.31
Cập nhật: 23/10/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25452
AUD 16595 16695 17257
CAD 17990 18090 18642
CHF 28902 28932 29739
CNY 0 3527 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 27013 27113 27991
GBP 32456 32506 33608
HKD 0 3220 0
JPY 165.01 165.51 172.02
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15151 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18910 19040 19761
THB 0 701.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 05:00