Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nhận hơn 3.000 tỷ đồng, bà Lê Hoàng Diệp Thảo có thiệt trong vụ ly hôn với “Vua cà phê”?

06:56 | 30/03/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vụ ly hôn của ông Đặng Lê Nguyên Vũ – bà Lê Hoàng Diệp Thảo mặc dù đã khép lại tại phiên toà ngày 27/3, song vẫn còn không ít ý kiến, tranh luận quanh một số chi tiết của vụ việc, trong đó có giá trị tài sản được phân chia., trong đó có giá trị tài sản được phân chia.

Cụ thể, tòa tuyên chia cho ông Vũ 60% và bà Thảo 40% giá trị tài sản tại các công ty. Trong đó, đáng chú ý là bà Thảo sẽ giao toàn bộ số cổ phần trong các công ty của tập đoàn Trung Nguyên cho ông Vũ và ông Vũ sẽ thanh toán phần chênh lệch tài sản cho bà Thảo. Số tiền mà bà Thảo nhận được hơn 3.000 tỷ đồng.

Trong tổng giá trị tài sản trị giá 7.750 tỷ đồng thì công chúng quan tâm đến định giá tài sản cổ phiếu ở Trung Nguyên của hai người là 5.737 tỷ đồng, mức này đắt hay rẻ? Bởi nếu đắt thì bà Thảo được lợi còn nếu rẻ thì bà Thảo thiệt, do bà là người nhận tiền mặt còn ông Vũ nắm giữ cổ phần.

Nếu chiếu theo giá trị tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán của công ty giai đoạn tranh chấp li hôn thì con số toà đưa ra khá tương đồng (cuối năm 2017, Trung Nguyên có tổng tài sản 5.696 tỷ đồng).

Song vẫn còn một số phương pháp khác. Một chuyên gia về tài chính đã nhẩm tính, mức định giá đối với Trung Nguyên theo số nhân thu nhập trước thuế, trả lãi và khấu hao (EBITDA) vào khoảng 8.000 tỷ đồng.

Nhận hơn 3.000 tỷ đồng, bà Lê Hoàng Diệp Thảo có thiệt trong vụ ly hôn với “Vua cà phê”?

Bà Lê Hoàng Diệp Thảo

Trên thị trường chứng khoán, một đối thủ của Trung Nguyên là Công ty CP Vinacafé Biên Hoà có mã cổ phiếu VCF đang được giao dịch với mức P/E khoảng 6,22 lần, vốn hoá hơn 3.800 tỷ đồng.

Vị chuyên gia nói trên cho biết, so với các công ty niêm yết cùng ngành, Vinacafe Biên Hoà có doanh thu và lợi nhuận năm vừa rồi đột biến, nhưng từ nhiều năm trước thì chỉ có lợi nhuận bằng một nửa thậm chí 1/3 Trung Nguyên. Nhưng VCF không có thanh khoản nên mức giá thị trường cổ phiếu hiện tại không phản ánh được giá trị công ty.

“Xét cho cùng, vấn đề là cần định giá độc lập và có năng lực, chứ không thể lấy giá trị ghi sổ được. Vì ngay cả giá trị ghi sổ có rất nhiều khoản đầu tư tài chính không mang lại giá trị”, vị chuyên gia này nhận định.

Tóm lại, định giá Trung Nguyên 5.737 tỷ đồng là đắt hay rẻ, điều này còn phụ thuộc và phương pháp định giá và trình độ của đơn vị thẩm định giá.

Trên thị trường chứng khoán phiên 29/3, hầu hết thời gian diễn biến trên đường tham chiếu song VN-Index lại kết phiên giao dịch cuối tháng với mức giảm 2,22 điểm tương ứng 0,23% còn 980,76 điểm còn HNX-Index cũng giảm biên độ tăng còn 0,1 điểm tương ứng 0,09% đạt 107,44 điểm.

Thanh khoản đạt 173,9 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng 3.870,37 tỷ đồng trên HSX và 31,03 triệu cổ phiếu tương ứng 439,1 tỷ đồng trên HNX.

Theo nhận định của BVSC, trong tuần tới, thị trường vẫn được kỳ vọng sẽ hướng đến vùng kháng cự 991-998 điểm. Dù vậy, đà đi lên của thị trường dự báo sẽ gặp phải các nhịp rung lắc, điều chỉnh đan xen và kèm theo đó là sự phân hóa mạnh giữa các dòng cổ phiếu.

Đồng thời, BVSC cũng để ngỏ khả năng thị trường sẽ đối mặt với rủi ro quay đầu giảm điểm khi tiếp cận vùng kháng cự này.

Xu hướng mua ròng của khối ngoại tiếp tục là yếu tố hỗ trợ cho diễn biến thị trường trong ngắn hạn. Các cổ phiếu vốn hóa lớn nhiều khả năng sẽ tiếp tục tạo ra sự chi phối đến diễn biến thị trường trong tuần tới. Còn nhóm ngân hàng nhiều khả năng sẽ vẫn biến động theo hướng đi ngang tích lũy. Dòng tiền có thể sẽ chú ý nhiều hơn đến các cổ phiếu có thông tin lợi nhuận quý 1/2019 tích cực nhưng giá đã điều chỉnh về vùng hỗ trợ.

BVSC vẫn đánh giá dư địa hồi phục của thị trường có thể sẽ còn tiếp diễn nhưng khả năng tìm kiếm lợi nhuận trong giai đoạn này là tương đối khó khăn. Do đó, đối với các nhà đầu tư nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu cao cần tận dụng các nhịp hồi của thị trường để bán giảm tỷ trọng danh mục về mức an toàn.

Còn với nhà đầu tư đang có tỷ trọng tiền mặt cao và chấp nhận rủi ro thì có thể thực hiện các hoạt động mua trading, ưu tiên các vị thế có sẵn trong danh mục. Tỷ trọng danh mục tổng giai đoạn hiện tại nên được khống chế tối đa ở mức 35-40% cổ phiếu.

Theo Dân trí

Tiêu chí lựa chọn cổ phiếu phổ thông
Cổ phiếu của DMC được đưa ra khỏi diện kiểm soát
Trong tay “mỏ vàng” hàng miễn thuế, bố chồng Hà Tăng chờ tin vui từ Tân Sơn Nhất
PVD tăng mạnh với thông tin thắng hợp đồng giàn khoan tại Malaysia
Giới đầu tư “săn lùng” cổ phiếu bầu Đức sau “nước cờ” mới với THACO

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 88,200
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 88,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 26/10/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 26/10/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 ▲10K 8,890 ▲5K
Trang sức 99.9 8,690 ▲10K 8,880 ▲5K
NL 99.99 8,765 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 ▲10K 8,900 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 ▲10K 8,900 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 ▲10K 8,900 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 26/10/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DKK - 3,614.03 3,752.43
EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INR - 301.01 313.05
JPY 161.12 162.75 170.49
KRW 15.80 17.55 19.05
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,788.52 5,914.78
NOK - 2,272.06 2,368.53
RUB - 249.29 275.97
SAR - 6,736.09 7,005.40
SEK - 2,350.89 2,450.71
SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THB 663.65 737.39 765.63
USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
Cập nhật: 26/10/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 26/10/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25273 25273 25467
AUD 16461 16561 17131
CAD 17963 18063 18614
CHF 28867 28897 29691
CNY 0 3524.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27000 27100 27972
GBP 32420 32470 33572
HKD 0 3280 0
JPY 163.85 164.35 170.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15026 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18820 18950 19682
THB 0 695.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 26/10/2024 17:00