Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Khu vực đồng euro chậm chạp trước phép thử Covid-19

07:13 | 20/03/2020

397 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Khu vực đồng euro đến nay vẫn chưa tung kích thích tài khóa chung với quy mô lớn, khiến các nước thành viên phải tự tìm cách cứu mình.

Khu vực đồng euro, gồm 19 quốc gia dùng chung loại tiền tệ, đã phải vật lộn để tăng trưởng kể từ cuộc khủng hoảng nợ năm 2011. Vào thời điểm đó, các quốc gia nặng nợ như Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và Hy Lạp không thể huy động vốn từ thị trường tài chính và đã phải kêu gọi sự giúp đỡ từ các tổ chức bên ngoài.

Khi ấy, khó khăn tài chính của các nước thành viên đã làm dấy lên mối lo ngại cho tương lai khu vực đồng euro. Các nhà phân tích cho rằng, khối này không được trang bị đầy đủ năng lực đối phó với các cú sốc tài chính và có thể đổ vỡ. Gần một thập kỷ sau, cuộc tranh luận tương tự đã trở lại, khi khu vực đồng euro cùng nhau chống lại đại dịch.

"Khu vực đồng euro có thể tan vỡ", Karel Lannoo, CEO hãng nghiên cứu CEPS bình luận. Theo ông, cuộc chia tay này, nếu xảy ra, sẽ cực kỳ tốn kém.

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) hồi đầu tháng tuyên bố châu Âu đã trở thành trung tâm mới của Covid-19. Hiện tại, các quốc gia như Italy, Pháp, Tây Ban Nha và Bỉ đang mạnh tay phong tỏa để ngăn virus lan rộng. Việc này sẽ kéo theo hậu quả lớn về kinh tế.

Khu vực đồng euro chậm chạp trước phép thử Covid-19
Khu vực đồng euro chưa có gói cứu trợ nào chung rõ ràng trước Covid-19. Ảnh: Pixabay

Chính sách tài khóa chậm trễ

CNBC cho rằng khu vực đồng euro đến nay đã thất bại trong việc cung cấp một gói kích thích tài khóa chung, có quy mô khổng lồ, như Mỹ. Đầu tháng 2/2020, Tổng thống Donald Trump ký một dự luật chi tiêu khẩn cấp trị giá 8,3 tỷ USD để đối phó dịch bệnh. Nhà Trắng hiện xem xét gói kích thích lên đến 1.000 tỷ USD.

Các nước thành viên của khu vực đồng euro vì thế đang phải tự công bố các chương trình kích thích riêng. Đức sẽ hỗ trợ ít nhất 500 tỷ euro. Tây Ban Nha công bố gói giải cứu trị giá 200 tỷ euro. Italy có kế hoạch quy mô 25 tỷ euro. Còn Pháp cho biết sẽ tung ra 45 tỷ euro để giảm thiểu tác động của Covid-19 đến các doanh nghiệp.

Theo chuyên gia Lannoo, khu vực đồng euro cần một chính sách tài khóa chung. Việc này sẽ giúp họ phản ứng nhanh hơn nhiều trong thời kỳ khủng hoảng. "Hãy tận dụng cơ hội này để đưa ra chính sách tài khóa chung trên toàn EU", ông nói.

Giovanni Di Lieto - Giáo sư tại Đại học Monash (Australia) nói rằng khu vực đồng euro đang gặp "rủi ro lớn" do suy thoái kinh tế đang nhen nhóm. Nó cũng là cái cớ chỉ trích của các chính trị gia có tư tưởng chống khối EU.

Mario Centeno - Chủ tịch của Eurogroup, chuyên điều phối công việc của các bộ trưởng tài chính 19 nước eurozone, thừa nhận rằng cuộc khủng hoảng Covid-19 đòi hỏi phải có hành động nhanh chóng và mang tính điều phối từ khu vực đồng euro. "Đây không phải là năm 2008", ông so sánh và nói thêm rằng tác động của đại dịch lần này có bản chất khác biệt.

Vấn đề của khu vực đồng euro

19 quốc gia khu vực đồng euro tuân theo các quy tắc chung về chính sách tiền tệ, ban hành bởi Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB). Tuy nhiên, chính sách tài khóa của họ vẫn được quyết định ở cấp quốc gia. Điều này nghĩa là có sự khác biệt rõ rệt về nợ công và thâm hụt của chính phủ các nước.

Do đó, các quốc gia có tài khóa thận trọng hơn thường không muốn áp dụng chung chính sách tài khóa với các quốc gia khác, nhất là những nước có xu hướng chi tiêu vượt giới hạn.

Hôm 17/3, các lãnh đạo châu Âu đã tranh luận về khả năng phát hành trái phiếu euro để cung cấp hỗ trợ tài chính trong cuộc khủng hoảng Covid-19. Trái phiếu euro là một vấn đề rất nhạy cảm. Bởi về mặt kỹ thuật, nó sẽ gộp nợ một số nước, như Italy và Đức, vào cùng một trái phiếu. Vấn đề là các quốc gia có tài chính mạnh thì không muốn liên quan chuyện nợ nần với các quốc gia mắc nợ cao.

"Nếu không phải bây giờ thì là bao giờ?", Frederik Ducrozet - chuyên gia kinh tế tại Pictet Wealth Management bình luận. Ông đặt câu hỏi rằng đến khi nào thì các nhà lãnh đạo khu vực đồng euro mới phát triển được chính sách tài khóa cho khối.

Mario Centeno thì không muốn bình luận về ý tưởng trái phiếu euro, nhưng nói rằng sẽ có những công cụ mới để ngăn chặn tác động của Covid-19. "Chúng tôi có nhiệm vụ làm việc với các bộ trưởng tài chính, Ủy ban châu Âu, ECB và ESM (Cơ chế Bình ổn châu Âu) để có phương án mới đối phó với cuộc khủng hoảng này, thông qua nhiều khía cạnh", ông nói.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 83,500
AVPL/SJC HCM 81,500 83,500
AVPL/SJC ĐN 81,500 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,900 ▲1350K 82,150 ▲1300K
Nguyên liệu 999 - HN 81,800 ▲1350K 82,050 ▲1300K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 83,500
Cập nhật: 25/09/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 81.900 ▲1200K 82.950 ▲1300K
TPHCM - SJC 81.500 83.500
Hà Nội - PNJ 81.900 ▲1200K 82.950 ▲1300K
Hà Nội - SJC 81.500 83.500
Đà Nẵng - PNJ 81.900 ▲1200K 82.950 ▲1300K
Đà Nẵng - SJC 81.500 83.500
Miền Tây - PNJ 81.900 ▲1200K 82.950 ▲1300K
Miền Tây - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 81.900 ▲1200K 82.950 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 81.900 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 81.900 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 81.800 ▲1200K 82.600 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.720 ▲1200K 82.520 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 80.870 ▲1180K 81.870 ▲1180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.260 ▲1100K 75.760 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.700 ▲900K 62.100 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.920 ▲820K 56.320 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.440 ▲780K 53.840 ▲780K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.140 ▲740K 50.540 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.070 ▲700K 48.470 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.110 ▲500K 34.510 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.730 ▲450K 31.130 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.010 ▲400K 27.410 ▲400K
Cập nhật: 25/09/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,085 ▲140K 8,260 ▲140K
Trang sức 99.9 8,075 ▲140K 8,250 ▲140K
NL 99.99 8,120 ▲140K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,120 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,190 ▲140K 8,300 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,190 ▲140K 8,300 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,190 ▲140K 8,300 ▲140K
Miếng SJC Thái Bình 8,150 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,150 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,150 8,350
Cập nhật: 25/09/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 83,500
SJC 5c 81,500 83,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 83,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 80,800 ▲800K 82,300 ▲1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 80,800 ▲800K 82,400 ▲1000K
Nữ Trang 99.99% 80,700 ▲800K 82,000 ▲1100K
Nữ Trang 99% 79,188 ▲1089K 81,188 ▲1089K
Nữ Trang 68% 53,416 ▲748K 55,916 ▲748K
Nữ Trang 41.7% 31,847 ▲458K 34,347 ▲458K
Cập nhật: 25/09/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,479.78 16,646.24 17,181.17
CAD 17,843.63 18,023.87 18,603.07
CHF 28,335.79 28,622.01 29,541.78
CNY 3,428.08 3,462.70 3,574.52
DKK - 3,619.28 3,758.07
EUR 26,790.12 27,060.72 28,260.53
GBP 32,044.68 32,368.36 33,408.52
HKD 3,075.86 3,106.93 3,206.77
INR - 293.32 305.06
JPY 164.74 166.41 174.33
KRW 15.98 17.75 19.26
KWD - 80,337.52 83,553.68
MYR - 5,873.63 6,002.05
NOK - 2,308.91 2,407.06
RUB - 253.14 280.25
SAR - 6,533.47 6,795.03
SEK - 2,382.63 2,483.92
SGD 18,646.43 18,834.78 19,440.04
THB 664.42 738.24 766.55
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 25/09/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,380.00 24,400.00 24,740.00
EUR 26,955.00 27,063.00 28,183.00
GBP 32,350.00 32,480.00 33,477.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,209.00
CHF 28,633.00 28,748.00 29,648.00
JPY 167.21 167.88 175.66
AUD 16,626.00 16,693.00 17,205.00
SGD 18,797.00 18,872.00 19,435.00
THB 733.00 736.00 770.00
CAD 17,959.00 18,031.00 18,584.00
NZD 15,356.00 15,867.00
KRW 17.71 19.56
Cập nhật: 25/09/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24780
AUD 16608 16658 17261
CAD 18003 18053 18604
CHF 28607 28707 29310
CNY 0 3465.5 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27156 27206 28009
GBP 32534 32584 33342
HKD 0 3155 0
JPY 167.49 167.99 174.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15326 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18835 18885 19536
THB 0 711.8 0
TWD 0 768 0
XAU 8100000 8100000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 25/09/2024 22:00