Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Không đầu tư vào dầu khí sẽ là “con đường đến địa ngục của nước Mỹ”

07:17 | 24/09/2022

8,489 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đứng trước Quốc hội, ông Jamie Dimon – Giám đốc điều hành dịch vụ tài chính JP Morgan (Mỹ) tuyên bố: Quyết định cắt giảm đầu tư vào nhiên liệu hóa thạch sẽ là con đường bước vào địa ngục cho nước Mỹ.
Không đầu tư vào dầu khí sẽ là “con đường đến địa ngục của nước Mỹ”
Giám đốc điều hành JP Morgan Jamie Dimon

Tại buổi họp, Hạ nghị sĩ Rashida Tlaib đặt ra một câu hỏi cho giám đốc điều hành của JP Morgan: “Hãy trả lời đơn giản là có hoặc không, ngân hàng của ông có chính sách chống lại hoạt động tài trợ cho các sản phẩm dầu khí mới không, thưa ông Dimon?”

Để bảo vệ những đề xuất về kế hoạch chuyển dịch năng lượng không loại bỏ hydrocarbon, ông Dimon đã trả lời: “Hoàn toàn không. Tôi cho rằng đó sẽ là con đường dẫn đến địa ngục cho nước Mỹ”.

Đi xa hơn, ông Jamie Dimon tuyên bố rằng Mỹ nên đầu tư nhiều hơn, chứ không phải ít hơn, vào dầu và khí đốt: “Chúng tôi không hiểu rõ câu hỏi này. Thế giới thực sự cần 100 triệu thùng dầu và khí đốt mỗi ngày trong 10 năm tới. Để đạt được điều đó, chúng tôi cần đầu tư xây dựng hệ thống liên hợp dầu khí – cắt giảm phát thải CO2 sao cho phù hợp. Chúng ta đều thấy, do giá dầu và khí quá cao, đặc biệt là đối với các khu vực khác trên thế giới, mọi người đã quay trở lại với than”.

Trong bối cảnh các ngân hàng đầu tư ngày càng yêu cầu thực hiện quy trình khử cacbon nghiêm ngặt hơn và nguy cơ tranh chấp trước tòa xung quanh vấn đề tuân thủ yêu cầu mới về khí hậu cho các công ty mà họ tài trợ, một số dịch vụ tài chính như JP Morgan đang cân nhắc rút khỏi Liên minh tài chính Glasgow vì mục tiêu Net Zero (GFANZ).

Một giám đốc cấp cao giấu tên của một ngân hàng Mỹ phát biểu: “Chúng tôi đang chuẩn bị rút khỏi các cam kết xanh toàn cầu. Chúng tôi không muốn bản thân ngân hàng và các cổ đông phải chịu trách nhiệm pháp lý từ bên thứ ba. Đó là điều vô đạo đức và vô trách nhiệm. Điều gì sẽ xảy ra nếu chúng tôi sai, nếu chúng tôi làm sai hoặc nếu ai đó nói dối? Ngân hàng có thể sẽ bị kiện. Đó là một rủi ro không thể chấp nhận được”.

Aramco kêu gọi tăng đầu tư vào dầu khí, chỉ trích tham vọng chuyển dịch năng lượng toàn cầuAramco kêu gọi tăng đầu tư vào dầu khí, chỉ trích tham vọng chuyển dịch năng lượng toàn cầu
Thống nhất tháo gỡ những vướng mắc, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho đầu tư dầu khíThống nhất tháo gỡ những vướng mắc, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho đầu tư dầu khí
Rystad dự báo đầu tư vào dầu khí sẽ tăng 20% ​​trong năm 2022Rystad dự báo đầu tư vào dầu khí sẽ tăng 20% ​​trong năm 2022

Ngọc Duyên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 84,850
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 84,750
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.500 85.540
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.500 85.540
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.500 85.540
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.500 85.540
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.500 85.540
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.500
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.300 85.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.220 85.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.350 84.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.550 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.580 63.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.620 58.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.070 55.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.660 52.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.530 49.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.150 35.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.660 32.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.830 28.230
Cập nhật: 19/10/2024 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 8,550
Trang sức 99.9 8,360 8,540
NL 99.99 8,430
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,560
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 04:45