Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Rystad dự báo đầu tư vào dầu khí sẽ tăng 20% ​​trong năm 2022

22:15 | 28/05/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo hãng tư vấn năng lượng Rystad Energy, đầu tư vào dầu khí toàn cầu sẽ tăng 20% ​​trong năm nay, do giá dầu tăng cao và dòng tiền lớn đổ vào các dự án ở Brazil, Guyana, Tây Phi và Australia.
Rystad dự báo đầu tư vào dầu khí sẽ tăng 20% ​​trong năm 2022

Hồi đầu năm nay, Rystad đã dự báo mức tăng trưởng 8% cho năm 2022. Tuy nhiên, với giá dầu Brent liên tục vượt 110 USD và WTI dao động quanh mức tương tự, thị trường "vàng đen" hiện đang chứng kiến ​​những dự báo về tốc độ tăng trưởng cao nhất kể từ năm 2008.

Tại Mỹ, đầu tư vào đá phiến sẽ tăng 35%, trong đó dẫn đầu là lưu vực Permian, Rystad cho biết, trong khi đầu tư vào khoan nước sâu ngoài khơi dự kiến sẽ ​​tăng 30%.

Trên toàn cầu, sự gia tăng đầu tư lớn nhất đến từ khu vực mới nổi như Guyana, nơi ExxonMobil đã chứng kiến ​​một loạt những phát hiện lớn trong bảy năm qua. Chỉ riêng trong năm nay, Exxon cùng với các đối tác Hess và CNOOC đã có 5 phát hiện dầu ở Lô Stabroek ngoài khơi Guyana, hiện ước tính lượng dầu thu hồi có thể lên đến gần 11 tỷ thùng.

Tại Brazil, tuần trước, tập đoàn dầu mỏ khổng lồ của Na Uy là Equinor và Exxon đã có những động thái cụ thể nhằm mở rộng dự án ngoài khơi trị giá 8 tỷ USD tại mỏ dầu Bacalhau, nơi chứa hơn 1 tỷ thùng dầu. Giai đoạn tiếp theo của dự án sẽ bao gồm một đường ống dẫn khí đốt dài hơn 100 dặm.

Đầu tháng này, Rystad cho biết sản lượng tại lưu vực Permian sẽ đạt kỷ lục 5,7 triệu thùng dầu tương đương trong năm nay, nhờ giá dầu cao và nền kinh tế vững chắc, với tổng sản lượng trên đà tăng thêm khoảng 990.000 thùng dầu tương đương.

Rystad cũng nói rằng các khoản đầu tư vào lưu vực này sẽ tăng 40% vào năm 2022 so với năm 2021, mặc dù thực tế là các ông lớn đã cắt giảm khoản đầu tư của họ vào Permian trong năm 2020 hơn 30%.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 88,200
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 88,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 27/10/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 27/10/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 8,890
Trang sức 99.9 8,690 8,880
NL 99.99 8,765
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 27/10/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DKK - 3,614.03 3,752.43
EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INR - 301.01 313.05
JPY 161.12 162.75 170.49
KRW 15.80 17.55 19.05
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,788.52 5,914.78
NOK - 2,272.06 2,368.53
RUB - 249.29 275.97
SAR - 6,736.09 7,005.40
SEK - 2,350.89 2,450.71
SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THB 663.65 737.39 765.63
USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
Cập nhật: 27/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 27/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25273 25273 25467
AUD 16461 16561 17131
CAD 17963 18063 18614
CHF 28867 28897 29691
CNY 0 3524.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27000 27100 27972
GBP 32420 32470 33572
HKD 0 3280 0
JPY 163.85 164.35 170.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15026 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18820 18950 19682
THB 0 695.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 27/10/2024 14:00