Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Khẳng định vai trò “đầu tàu” kinh tế của PVN

10:04 | 12/06/2019

1,340 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chủ tịch Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), ông Trần Sỹ Thanh mới đây chia sẻ, ngoài những thành tựu đã đạt được, trước đây, PVN đã có những vấp ngã và hiện nay đơn vị đang phải khắc phục, hoàn thiện để tiếp tục phát huy vai trò là tập đoàn kinh tế hàng đầu đất nước.
khang dinh vai tro dau tau kinh te cua pvn
PVGas - đơn vị thành viên, có nhiều đóng góp vào thành tích chung của ngành Dầu khí

Cùng chung quan điểm này, nhiều chuyên gia kinh tế, nguyên lãnh đạo PVN cho rằng, hơn lúc nào hết, ngành Dầu khí cần được sự đồng hành, chia sẻ, vào cuộc quyết liệt để tháo gỡ những khó khăn, cả khách quan lẫn chủ quan trong bối cảnh thị trường dầu khí thế giới có nhiều biến động khó lường.

Chính sách đối với PVN cần được phản biện

Ông Hồ Tế, nguyên Bộ trưởng Bộ Tài chính kiêm Chủ tịch HĐQT Tổng công ty Dầu mỏ và Khí đốt Việt Nam cho rằng, dầu khí là ngành quan trọng đối với chính trị, kinh tế (đặc biệt là kinh tế biển).

Song hành với các nghĩa vụ đối với Nhà nước, PVN cũng được giao quyền chủ động quyết định đối với nhiều công trình, dự án trọng điểm về dầu khí sau khi được Bộ Công Thương và Chính phủ phê duyệt; quyết định các dự án đầu tư, hợp đồng vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị đến dưới 30% vốn điều lệ của PVN.

Theo ông Hồ Tế, mọi chính sách về nguồn lực tài chính, về kiểm soát đối với PVN phải được phản biện, trao đổi và cân nhắc thận trọng, mang tính kiến tạo cho sự phát triển của PVN để đơn vị này có thể ứng phó kịp thời với những biến động đặc thù của hoạt động dầu khí. “Các bộ, ngành cần xem xét toàn diện các khía cạnh pháp lý, kinh tế, ngoại giao trước khi trình Chính phủ quyết định thay đổi hay điều chỉnh các vấn đề về tổ chức, hoạt động cũng như các cơ chế tài chính, đầu tư đối với PVN”, ông Hồ Tế nói.

Theo ông Trần Ngọc Cảnh, nguyên Tổng Giám đốc PVN cho biết, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 23/7/2015 về định hướng Chiến lược phát triển ngành Dầu khí Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035 trọng tâm là: Tìm kiếm, thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, tồn trữ, phân phối, dịch vụ và xuất nhập khẩu; trong đó, tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí là lĩnh vực cốt lõi được quan tâm chú trọng đầu tư nhằm phát hiện và xác minh nguồn trữ lượng dầu khí, bảo đảm giữ vững an ninh năng lượng quốc gia và sự phát triển ổn định, bền vững ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam.

Nguyên Tổng Giám đốc PVN cho rằng, đối với các dự án còn dang dở, gặp khó khăn thì phải được khắc phục kịp thời, không né tránh, mạnh dạn báo cáo với Đảng, Chính phủ và Quốc hội về các giải pháp kinh tế - kỹ thuật, tài chính - thương mại, tổ chức - nhân sự... nhằm kịp thời xử lý giải tỏa các bế tắc và sớm đưa các công trình, dự án này vào sản xuất.

Chưa đầu tư mạnh lĩnh vực thăm dò

Chuyên gia kinh tế, TS.Cấn Văn Lực - Thành viên Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính - tiền tệ quốc gia cho rằng, đặc thù của ngành công nghiệp dầu khí là sự liên kết chuỗi giá trị, trong đó lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí là khâu đầu và cốt lõi. Sự phát triển ổn định của các khâu như dịch vụ, điện, lọc hóa dầu… cũng như hiệu quả của chuỗi giá trị dầu khí phụ thuộc lớn vào sự tăng trưởng bền vững của khâu thăm dò, khai thác. Kết quả thăm dò, gia tăng trữ lượng dầu khí đạt thấp sẽ làm giảm hiệu quả chuỗi giá trị dầu khí cũng như đe dọa sự phát triển bền vững của ngành Dầu khí.

Hiện nay, việc tìm kiếm, thăm dò gia tăng trữ lượng đạt kết quả kém, theo ông Lực là do lĩnh vực này chưa thật sự được quan tâm, đầu tư đúng mức. Ông Lực cho rằng, hoạt động dầu khí hiện tập trung ở vùng biển nông dưới 100m. Để gia tăng trữ lượng và duy trì sản lượng dầu khí lâu dài cần phải tiến ra vùng biển xa bờ, nước sâu đến trên 1.000m nhưng đòi hỏi vốn đầu tư lớn. Hơn nữa, đây là vùng nhiều rủi ro về an ninh, chính trị và chính những rủi ro này đôi khi làm nản lòng các nhà đầu tư. Trong khi đó, chúng ta lại chưa có sự đầu tư tương xứng cho lĩnh vực này dẫn tới kết quả tìm kiếm, thăm dò, gia tăng trữ lượng thấp.

Xác suất thành công của công tác tìm kiếm, thăm dò phụ thuộc vào mức độ phức tạp về địa chất và tiềm năng dầu khí của một bể trầm tích, một quốc gia. Nhiều công ty nước ngoài mất hàng chục triệu, trăm triệu USD, nhưng phải chấp nhận thất bại. Chi phí tìm kiếm, thăm dò không thành công cũng cần phải được xem là chi phí rủi ro. Dĩ nhiên, mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp dầu khí cần nghiên cứu, đánh giá cụ thể để đưa ra một mức độ rủi ro phù hợp.

Theo ông Lực, hoạt động khai thác dầu khí của PVN cần điều chỉnh theo hướng giảm hoặc dừng khai thác tại các mỏ dầu khí có giá thành sản xuất cao hơn mức chi phí khai thác dự kiến; tăng cường tiết giảm chi phí hoạt động; đồng thời rà soát kế hoạch phân bổ vốn đầu tư đối với các dự án dầu khí cho phù hợp hơn.

Theo Báo Pháp luật

khang dinh vai tro dau tau kinh te cua pvnDầu khí - Những điều trăn trở
khang dinh vai tro dau tau kinh te cua pvnNgành Dầu khí rất cần cơ chế đặc thù riêng
khang dinh vai tro dau tau kinh te cua pvnThái Bình - “cái nôi” của ngành Dầu khí (Kỳ 7)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 07/09/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 ▼200K 78.400 ▼200K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 ▼200K 78.400 ▼200K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 ▼200K 78.400 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 ▼200K 78.400 ▼200K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 ▼200K 78.400 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 ▼200K 77.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 ▼200K 77.820 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 ▼200K 77.220 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 ▼180K 71.460 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 ▼150K 58.580 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 ▼140K 53.120 ▼140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 ▼130K 50.790 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 ▼120K 47.670 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 ▼120K 45.720 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 ▼80K 32.560 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 ▼80K 29.360 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 ▼60K 25.860 ▼60K
Cập nhật: 07/09/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 07/09/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 07/09/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 07/09/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 07/09/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 07/09/2024 22:00