Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: Châu Á giảm, châu Âu, châu Phi tăng

13:00 | 02/03/2020

631 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Do tác động của dịch bệnh Covid-19, khách châu Á đến du lịch Việt Nam trong tháng Hai giảm mạnh tới hơn 27% trong khi đó khách châu Âu lại tăng tới 6,1%, châu Phi tăng hơn 11%.
khach du lich quoc te den viet nam chau a giam chau au chau phi tangKhách du lịch quốc tế đến Việt Nam giảm hẳn vì dịch Covid-19
khach du lich quoc te den viet nam chau a giam chau au chau phi tangDịch corona làm ngành du lịch Hà Nội thất thu
khach du lich quoc te den viet nam chau a giam chau au chau phi tangKhách du lịch Trung Quốc tại Việt Nam phải được theo dõi chặt chẽ tình hình sức khỏe

Ngay khi dịch Covid-19 xảy ra tại Việt Nam, các nhà chức trách đã dự đoán những ngành bị tác động nặng nề, trong đó đầu tiên là ngành du lịch. Theo thống kê của ngành du lịch, tính đến 20/2, khách quốc tế đến Việt Nam đã giảm mạnh so với tháng trước và so với cùng kỳ năm trước, đặc biệt là khách đến từ một số thị trường như Trung Quốc, Singapore, Hàn Quốc.

khach du lich quoc te den viet nam chau a giam chau au chau phi tang
Khách du lịch châu Âu đến Việt Nam tăng trong tháng 2/2020

Cụ thể, khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng Hai, tính từ ngày 21/1 đến 20/2, ước tính đạt 1.242,7 nghìn lượt người, giảm 37,7% so với tháng trước và giảm 21,8% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, khách đến từ châu Á giảm 27,2%; từ châu Mỹ giảm 21,1%; từ châu Úc giảm 18,4%. Tuy nhiên, ngược lại, khách từ châu Âu lại tăng 6,1%; từ châu Phi tăng 11,6%.

Tháng Hai, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giảm, nhưng tính chung 2 tháng đầu năm, vẫn có 3.236,9 nghìn lượt khách quốc tế đến Việt Nam, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, khách đến bằng đường hàng không đạt 2.616,5 nghìn lượt người, tăng 8%; bằng đường bộ đạt 485,3 nghìn lượt người, giảm 20,7%; bằng đường biển đạt 135,1 nghìn lượt người, tăng 146,1%.

Mặc dù vậy, mức tăng 4,8% là khá thấp, thấp nhất của hai tháng các năm từ năm 2016 trở lại đây.

Trong 2 tháng qua, khách đến từ châu Á đạt 2.431,4 nghìn lượt người, chiếm 75,1% tổng số khách du lịch đến nước ta, tăng 4,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khách đến từ Trung Quốc đạt 838,6 nghìn lượt người, giảm 5,8%; khách Hàn Quốc đạt 790,4 nghìn lượt người, tăng 2,4%; khách Nhật Bản là 163 nghìn lượt người, tăng 8%; khách Đài Loan là 169,9 nghìn lượt người, tăng 19,9%; Malaysia 93 nghìn lượt người, tăng 1,6%; Thái Lan 107,6 nghìn lượt người, tăng 34,5%; Singapore 41,8 nghìn lượt người, giảm 4%.

Trong khi đó, khách đến từ châu Âu ước tính đạt 502,1 nghìn lượt người, tăng 8,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khách đến từ Liên bang Nga 172,7 nghìn lượt người, tăng 17,7%; từ Vương quốc Anh 63,6 nghìn lượt người, tăng 5%; từ Pháp 57,4 nghìn lượt người, tăng 4%; từ Đức 46,1 nghìn lượt người, tăng 0,6%.

Cùng với sự sụt giảm khách du lịch, thì vận tải hành khách trong tháng Hai cũng giảm sâu so với tháng trước và so với cùng kỳ năm trước.

Cụ thể, theo số liệu của Tổng cục Thống kê, vận tải hành khách tháng Hai ước tính đạt 400,1 triệu lượt hành khách vận chuyển, giảm 15,8% so với tháng trước và luân chuyển 19,8 tỷ lượt hành khách, giảm 14,4%.

Tính chung 2 tháng năm 2020, vận tải hành khách đạt 875,3 triệu lượt hành khách vận chuyển, tuy vẫn tăng 3,8% so với cùng kỳ năm trước nhưng thấp hơn đáng kể so với mức tăng 10,2% của cùng kỳ.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 80,050 80,150
Nguyên liệu 999 - HN 79,950 80,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 24/09/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.900 81.100
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 79.900 81.100
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 79.900 81.100
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 79.900 81.100
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.900 81.100
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.700 80.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.620 80.420
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.800 79.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.340 73.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.130 60.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.490 54.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.080 52.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.860 49.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.840 47.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.240 33.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.940 30.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.320 26.720
Cập nhật: 24/09/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,905 8,080
Trang sức 99.9 7,895 8,070
NL 99.99 7,940
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,940
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,010 8,120
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,010 8,120
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,010 8,120
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 24/09/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 79,500 80,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 79,500 80,900
Nữ Trang 99.99% 79,400 80,400
Nữ Trang 99% 77,604 79,604
Nữ Trang 68% 52,327 54,827
Nữ Trang 41.7% 31,180 33,680
Cập nhật: 24/09/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,333.34 16,498.32 17,028.44
CAD 17,675.88 17,854.42 18,428.12
CHF 28,193.38 28,478.16 29,393.21
CNY 3,417.83 3,452.35 3,563.82
DKK - 3,596.00 3,733.89
EUR 26,623.87 26,892.80 28,085.07
GBP 31,817.13 32,138.52 33,171.18
HKD 3,082.47 3,113.61 3,213.66
INR - 293.98 305.75
JPY 165.47 167.14 175.10
KRW 15.91 17.68 19.19
KWD - 80,527.47 83,750.96
MYR - 5,797.37 5,924.10
NOK - 2,293.20 2,390.68
RUB - 252.57 279.61
SAR - 6,545.38 6,807.39
SEK - 2,359.98 2,460.29
SGD 18,568.76 18,756.33 19,359.00
THB 660.11 733.46 761.58
USD 24,430.00 24,460.00 24,800.00
Cập nhật: 24/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,410.00 24,430.00 24,770.00
EUR 26,908.00 27,016.00 28,135.00
GBP 32,121.00 32,250.00 33,244.00
HKD 3,094.00 3,106.00 3,210.00
CHF 28,356.00 28,470.00 29,355.00
JPY 166.11 166.78 174.58
AUD 16,450.00 16,516.00 17,026.00
SGD 18,706.00 18,781.00 19,339.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,794.00 17,865.00 18,410.00
NZD 15,082.00 15,589.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 24/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24460 24460 24800
AUD 16466 16516 17128
CAD 17847 17897 18454
CHF 28595 28695 29298
CNY 0 3455.7 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 26966 27016 27819
GBP 32305 32355 33118
HKD 0 3155 0
JPY 168.69 169.19 175.75
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15147 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18753 18803 19455
THB 0 706.6 0
TWD 0 768 0
XAU 8100000 8100000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 24/09/2024 01:02