Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giảm hẳn vì dịch Covid-19

18:00 | 12/02/2020

241 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng cục Thống kê dự báo, kết thúc quý I/2020, lượng khách quốc tế đến Việt Nam đạt khoảng 644.000 lượt, giảm khoảng 800.000 lượt so với trường hợp không có dịch bệnh xảy ra.    
khach du lich quoc te den viet nam giam han vi dich covid 19Dịch corona làm ngành du lịch Hà Nội thất thu
khach du lich quoc te den viet nam giam han vi dich covid 19Khách du lịch Trung Quốc tại Việt Nam phải được theo dõi chặt chẽ tình hình sức khỏe
khach du lich quoc te den viet nam giam han vi dich covid 19Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong tháng 11 cao nhất từ trước tới nay

Tổng cục Thống kê cho biết tháng 1/2020 doanh thu từ du lịch ước tính đạt 4.200 tỷ đồng, giảm 2% so với tháng trước và tăng 7,4% so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, doanh thu của Đà Nẵng tăng 16,6%; TP HCM tăng 7,2%; Hà Nội tăng 5,6%...

Theo tính toán, nếu dịch bệnh kéo dài hết quý I/2020, thiệt hại về doanh thu từ khách quốc tế trong năm 2020 là khoảng 2,3 tỷ USD.

khach du lich quoc te den viet nam giam han vi dich covid 19
Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giảm hẳn vì dịch Covid-19

Tổng cục Thống kê cho biết, trong giai đoạn dịch bệnh sẽ không có khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam và số lượng khách từ các quốc gia khác cũng giảm mạnh do Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc.

Dự kiến, số lượng khách sẽ giảm từ 50-60% trong giai đoạn có dịch. Trong đó, Khánh Hòa sẽ là địa phương chịu ảnh hưởng nghiêm trọng nhất, vì khách Trung Quốc chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số khách quốc tế đến tỉnh này (hơn 70% trong năm 2019).

Với thiệt hại do dịch bệnh Covid-19 gây ra, để ứng phó với dịch khắc phục khó khăn của ngành du lịch trong thời điểm này, Tổng cục Du lịch đã đưa ra nhiều nhóm giải pháp để phục hồi du lịch, bao gồm nhóm giải pháp về thị trường; về quảng bá, xúc tiến du lịch và truyền thông.

Theo đó, bên cạnh các giải pháp mang tính cấp bách và lâu dài, ngành du lịch xác định sẽ đẩy mạnh khai thác thị trường nội địa và các thị trường gần có kết nối đường bay thuận tiện và đang có mức tăng trưởng cao như Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan (Trung Quốc), ASEAN; tập trung khai thác thị trường tiềm năng như Ấn Độ; đồng thời tăng cường thu hút khách từ Bắc Mỹ, Tây Âu, Bắc Âu...; qua nhiều phương tiện truyền thông khẳng định Việt Nam là điểm đến thân thiện, thật sự an toàn khi dịch đã được khống chế...

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 14:45