Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Huy động 110.000 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ trong quý III/2023

17:00 | 27/07/2023

308 lượt xem
|
(PetroTimes) - Mới đây, Kho bạc Nhà nước thông báo kế hoạch đấu thầu trái phiếu Chính phủ qua Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trong quý III/2023 để thực hiện nhiệm vụ huy động vốn cho ngân sách trung ương năm 2023.
Chính thức khai trương hệ thống trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻChính thức khai trương hệ thống trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
Phó Thủ tướng yêu cầu xử lý tồn tại thị trường trái phiếu, bảo hiểm, chứng khoánPhó Thủ tướng yêu cầu xử lý tồn tại thị trường trái phiếu, bảo hiểm, chứng khoán

Theo đó, trong quý III, tổng mức phát hành trái phiếu Chính phủ dự kiến sẽ đạt 110.000 tỷ đồng, bao gồm cả khối lượng phát hành cho Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. Dự kiến, khối lượng huy động theo kỳ hạn sẽ được phân bổ như sau: 10.000 tỷ đồng cho kỳ hạn 5 năm, 3.000 tỷ đồng cho kỳ hạn 7 năm, 35.000 tỷ đồng cho kỳ hạn 10 năm, 48.000 tỷ đồng cho kỳ hạn 15 năm, 7.000 tỷ đồng cho kỳ hạn 20 năm và 7.000 tỷ đồng cho kỳ hạn 30 năm.

Huy động 110.000 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ trong quý III/2023
Ảnh minh họa///kinhtexaydung.gn-ix.net/

Kho bạc Nhà nước cho biết trong quá trình thực hiện, có thể điều chỉnh khối lượng phát hành các kỳ hạn trái phiếu phù hợp với tình hình thị trường và nhu cầu sử dụng vốn của ngân sách nhà nước. Lãi suất tại tất cả các kỳ hạn có xu hướng giảm dần.

Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) thông báo rằng trong tháng 6/2023, đã tổ chức 14 đợt đấu thầu Trái phiếu Chính phủ do Kho bạc Nhà nước phát hành, và tổng khối lượng trúng thầu đạt 16.940 tỷ đồng, đạt 85,77% giá trị gọi thầu. Trong đó, trái phiếu kỳ hạn 15 và 10 năm chiếm tỷ trọng cao, lần lượt là 50,18% và 45,75% trên tổng khối lượng phát hành trong tháng.

Lũy kế 6 tháng đầu năm 2023, HNX đã tổ chức 84 phiên đấu thầu, huy động được tổng cộng 179.892 tỷ đồng, trong đó Kho bạc Nhà nước huy động được 179.892 tỷ đồng, đạt 62,52% kế hoạch phát hành quý 2 và 44,97% kế hoạch phát hành của năm 2023.

Lãi suất phát hành trong 6 tháng qua có xu hướng giảm dần theo thời gian, với mức giảm tương đối mạnh tại tất cả các kỳ hạn. Cụ thể, lãi suất huy động trái phiếu các kỳ hạn 5, 10, 15, 20, 30 năm đã giảm từ khoảng 3,75%-4,72%/năm hồi đầu năm 2023 xuống cấp 2-3,25%/năm vào cuối tháng 6/2023.

Giao dịch thứ cấp trái phiếu trong tháng 6 có tổng giá trị giao dịch đạt 154.875 tỷ đồng, tăng 16,83% so với tháng 5, bình quân đạt 7.040 tỷ đồng/phiên. Trong đó, giao dịch Outright chiếm 73,05% và giao dịch Repos chiếm phần còn lại. Trái phiếu được giao dịch nhiều nhất trong tháng là kỳ hạn 10 năm, 15 năm và kỳ hạn 10-15 năm với tỷ trọng lần lượt là 15,92%, 15,13% và 11,82% so với tổng thị trường.

Về lợi suất giao dịch bình quân của công cụ nợ, lợi suất tăng nhiều nhất ở các kỳ hạn 15-20 năm và 25-30 năm, tương ứng tăng 26,31% và 22,74% so với cùng kỳ tháng trước; giảm nhiều nhất ở các kỳ hạn 2 năm, 3-5 năm và 10-15 năm, tương ứng giảm 13,30%, 11,68% và 10,55% so với cùng kỳ tháng trước.

Lũy kế 6 tháng đầu năm 2023, tổng giá trị giao dịch trái phiếu Chính phủ đạt 709.575 tỷ đồng, bình quân mỗi phiên đạt 5.864 tỷ đồng, giảm 23,8% so với bình quân cả năm 2022. Tổng giá trị giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài trong 6 tháng đạt 22.196 tỷ đồng, chiếm 3,13% trên tổng giá trị giao dịch của toàn thị trường, giá trị bán ròng là 5.108 tỷ đồng.

//kinhtexaydung.gn-ix.net/

Huy Tùng

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 77,250 ▲400K 79,250 ▲400K
AVPL/SJC HCM 77,250 ▲400K 79,250 ▲400K
AVPL/SJC ĐN 77,250 ▲400K 79,250 ▲400K
Nguyên liệu 9999 - HN 64,750 ▲50K 65,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 64,650 ▲50K 65,200 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 77,250 ▲400K 79,250 ▲400K
Cập nhật: 28/02/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 63.900 65.100
TPHCM - SJC 77.400 ▲400K 79.300 ▲350K
Hà Nội - PNJ 63.900 65.100
Hà Nội - SJC 77.400 ▲400K 79.300 ▲350K
Đà Nẵng - PNJ 63.900 65.100
Đà Nẵng - SJC 77.400 ▲400K 79.300 ▲350K
Miền Tây - PNJ 63.900 65.100
Miền Tây - SJC 77.300 ▲400K 79.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 63.900 65.100
Giá vàng nữ trang - SJC 77.400 ▲400K 79.300 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 63.900
Giá vàng nữ trang - SJC 77.400 ▲400K 79.300 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 63.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 63.800 64.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 47.200 48.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 36.540 37.940
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 25.620 27.020
Cập nhật: 28/02/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
TT, 3A, NT Nghệ An 6,505 ▲5K 6,615 ▲5K
Trang sức 99.99 6,450 ▲5K 6,595 ▲5K
Trang sức 99.9 6,440 ▲5K 6,585 ▲5K
SJC Thái Bình 7,730 ▲40K 7,920 ▲30K
NT, ĐV, 3A Hà Nội 6,505 ▲5K 6,615 ▲5K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,505 ▲5K 6,615 ▲5K
NL 99.99 6,455 ▼5K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,455 ▲5K
Miếng SJC Nghệ An 7,700 ▲10K 7,900 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 7,730 ▲40K 7,920 ▲30K
Cập nhật: 28/02/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 77,300 ▲400K 79,300 ▲400K
SJC 5c 77,300 ▲400K 79,320 ▲400K
SJC 2c, 1C, 5 phân 77,300 ▲400K 79,330 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 63,950 ▲50K 65,150 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 63,950 ▲50K 65,250 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 63,850 ▲150K 64,750 ▲50K
Nữ Trang 99% 62,609 ▲50K 64,109 ▲50K
Nữ Trang 68% 42,184 ▲34K 44,184 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 25,153 ▲20K 27,153 ▲20K
Cập nhật: 28/02/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,609.44 15,767.11 16,273.75
CAD 17,702.59 17,881.40 18,455.97
CHF 27,250.53 27,525.78 28,410.25
CNY 3,349.43 3,383.26 3,492.50
DKK - 3,508.94 3,643.49
EUR 25,958.16 26,220.37 27,382.84
GBP 30,360.09 30,666.75 31,652.15
HKD 3,065.95 3,096.91 3,196.43
INR - 296.12 307.98
JPY 158.36 159.96 167.62
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 79,814.36 83,009.36
MYR - 5,115.82 5,227.66
NOK - 2,279.55 2,376.45
RUB - 254.37 281.60
SAR - 6,546.73 6,808.80
SEK - 2,332.82 2,431.99
SGD 17,834.17 18,014.31 18,593.15
THB 603.62 670.69 696.41
USD 24,420.00 24,450.00 24,790.00
Cập nhật: 28/02/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,755 15,855 16,305
CAD 17,893 17,993 18,543
CHF 27,502 27,607 28,407
CNY - 3,381 3,491
DKK - 3,521 3,651
EUR #26,156 26,191 27,351
GBP 30,728 30,778 31,738
HKD 3,072 3,087 3,222
JPY 159.97 159.97 167.92
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,283 2,363
NZD 14,781 14,831 15,348
SEK - 2,326 2,436
SGD 17,842 17,942 18,542
THB 630.18 674.52 698.18
USD #24,384 24,464 24,804
Cập nhật: 28/02/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,450.00 24,470.00 24,790.00
EUR 26,178.00 26,283.00 27,420.00
GBP 30,568.00 30,753.00 31,700.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,198.00
CHF 27,463.00 27,573.00 28,447.00
JPY 159.65 160.29 167.77
AUD 15,796.00 15,859.00 16,344.00
SGD 17,988.00 18,060.00 18,599.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,861.00 17,933.00 18,465.00
NZD 14,839.00 15,330.00
KRW 17.70 19.33
Cập nhật: 28/02/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24420 24470 24885
AUD 15818 15868 16276
CAD 17956 18006 18415
CHF 27730 27780 28198
CNY 0 3384.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26379 26429 26944
GBP 30932 30982 31441
HKD 0 3115 0
JPY 161.33 161.83 166.39
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0298 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14826 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18139 18139 18499
THB 0 642.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7730000 7730000 7870000
XBJ 5900000 5900000 6350000
Cập nhật: 28/02/2024 17:00