Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Heo hơi liên tục tăng giá mạnh

06:48 | 10/06/2019

409 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ba ngày gần đây giá heo hơi đã liên tục đi lên, đạt ngưỡng 40.000 - 42.000 đồng một kg.

Tại Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam, 2 ngày qua, giá heo tại công ty này tăng 2.000 đồng một kg mỗi ngày, đẩy giá heo hơi lên mức bình quân 40.000 đồng một kg.

Cũng tăng giá liên tục, giá heo hơi tại trại của Dabaco đạt mức 42.000 đồng một kg. Một số doanh nghiệp nhỏ ở miền Bắc cho biết, 3 ngày trước giá heo hơi chỉ quanh mức 33.000 - 35.000 đồng một kg thì nay đã tăng lên 39.000 - 40.000 đồng. Đây là những mức giá thường được các thương lái lấy làm tham chiếu để nhập hàng. Tại các tỉnh khu vực Đồng bằng sông Hồng, giá heo cũng đang quanh mức 35.000 - 41.000 đồng một kg.

heo hoi lien tuc tang gia manh
Giá heo hơi tăng mạnh. Ảnh: Vũ Minh Quân.

Cùng chung xu hướng tăng với miền Bắc, tại khu vực miền Trung cũng ghi nhận tăng giá bán vào cuối tuần. Đến 9/6, một loạt địa phương như: Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế giá heo tăng từ 1.000 đến 4.000 đồng một kg, đưa giá heo lên mức 37.000 - 39.000 đồng.

Ở phía Nam, các tỉnh như Đồng Nai, Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp đều ghi nhận tăng nhưng mức giá thu mua vẫn thấp hơn so với các khu vực trên. Hiện, mức giá khu vực này dao động 35.000 - 38.000 đồng một kg.

Nguyên nhân khiến giá heo tăng là do các doanh nghiệp đầu ngành tăng giá bán, trong khi đó, nguồn cung đang ngày càng sụt giảm. Mặt khác, thông tin cấp đông thịt heo cũng tác động nên giá heo hơi vài ngày gần đây.

Trao đổi với VnExpress, ông Lê Văn Tiển, Phó giám đốc chợ đầu mối Hóc Môn (TP HCM) cho biết, giá heo về chợ đang tăng lên 3 ngày liên tiếp gần đây. Trước đó, giá heo hơi chỉ ở mức 35.000 đồng một kg thì nay lên 39.500 đồng một kg. Lượng heo về chợ cũng đã đạt 4.900 - 5.000 con một đêm, tăng 1.000 con so với cách đây 2 tháng.

Theo ông Tiển, để kiểm soát chặt nguồn heo về chợ, ban lãnh đạo chợ cũng đang phối hợp chặt chẽ với ban ATTP để kiểm tra xuyên đêm. Tuy nhiên, ông Tiển cho biết, vẫn có nhiều đối tượng tìm cách mang heo chết không qua kiểm dịch vào chợ bằng cách chọn thời điểm người tiêu dùng đi mua hàng để trà trộn nên ban quản lý đang tăng cường kiểm tra chặt hơn cả ban ngày.

Tại TP HCM, cơ quan quản lý đang đẩy mạnh công tác phòng dịch tại các cửa ngõ. Ngoài 6 chốt lưu động ở các cửa ngõ, các quận - huyện cũng đã mở thêm điểm kiểm dịch trên một số trục đường phụ. Theo đó, huyện Củ Chi có thêm 6 chốt, huyện Nhà Bè thêm 4 chốt, huyện Bình Chánh thêm 2 chốt, quận 2 và quận 12 mỗi quận thêm một chốt.

Theo VNE

Người nuôi lợn lao đao khi dịch tả châu Phi lan rộng
TP HCM lập nhiều trạm kiểm dịch heo dã chiến
Phú Thọ lập 78 chốt kiểm dịch quyết chặn dịch tả lợn châu Phi
Cần xử lý nghiêm việc buôn bán lợn nhiễm bệnh
TP HCM lập thêm chốt lưu động ngăn dịch tả lợn châu Phi

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 ▲900K 85,950 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 ▲900K 85,850 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Cập nhật: 21/10/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
TPHCM - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Hà Nội - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Đà Nẵng - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Miền Tây - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.400 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.400 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.200 ▲600K 86.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.110 ▲590K 85.910 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.240 ▲590K 85.240 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.380 ▲550K 78.880 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.250 ▲450K 64.650 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.230 ▲410K 58.630 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.650 ▲390K 56.050 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.210 ▲370K 52.610 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.060 ▲350K 50.460 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.530 ▲250K 35.930 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.000 ▲220K 32.400 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.130 ▲200K 28.530 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,475 ▲85K 8,655 ▲85K
Trang sức 99.9 8,465 ▲85K 8,645 ▲85K
NL 99.99 8,535 ▲85K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,495 ▲85K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,565 ▲85K 8,665 ▲85K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,565 ▲85K 8,665 ▲85K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,565 ▲85K 8,665 ▲85K
Miếng SJC Thái Bình 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,449.59 16,615.75 17,148.95
CAD 17,806.49 17,986.36 18,563.55
CHF 28,439.35 28,726.62 29,648.47
CNY 3,459.47 3,494.41 3,606.55
DKK - 3,606.03 3,744.15
EUR 26,694.29 26,963.93 28,158.23
GBP 32,055.29 32,379.08 33,418.15
HKD 3,166.60 3,198.58 3,301.23
INR - 299.51 311.48
JPY 162.88 164.53 172.35
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,232.66 85,520.99
MYR - 5,808.00 5,934.73
NOK - 2,257.12 2,352.97
RUB - 250.04 276.80
SAR - 6,705.27 6,973.40
SEK - 2,345.18 2,444.77
SGD 18,743.68 18,933.01 19,540.58
THB 669.03 743.37 771.84
USD 25,040.00 25,070.00 25,430.00
Cập nhật: 21/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,020.00 25,360.00
EUR 26,827.00 26,935.00 28,062.00
GBP 32,247.00 32,377.00 33,375.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,295.00
CHF 28,576.00 28,691.00 29,583.00
JPY 164.85 165.51 173.03
AUD 16,595.00 16,662.00 17,175.00
SGD 18,883.00 18,959.00 19,512.00
THB 739.00 742.00 775.00
CAD 17,908.00 17,980.00 18,517.00
NZD 15,058.00 15,567.00
KRW 17.63 19.41
Cập nhật: 21/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25080 25430
AUD 16550 16650 17212
CAD 17933 18033 18585
CHF 28791 28821 29615
CNY 0 3516.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26965 27065 27938
GBP 32405 32455 33558
HKD 0 3220 0
JPY 165.77 166.27 172.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15108 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18861 18991 19712
THB 0 702.3 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 21/10/2024 15:00