Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hé lộ 16 mẫu xe giá "lao dốc" khi Việt Nam "xóa sổ" thuế nhập linh kiện

07:43 | 08/12/2019

6,378 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhóm 16 mẫu xe này hầu hết có giá dưới 1,5 tỷ đồng, giá xe thấp nhất thuộc về Vios và Hyundai Grand i10.

Thị trường Việt Nam hiện có khá nhiều mẫu xe có doanh số bán tốt. Theo thống kê của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), khoảng 16 mẫu xe có doanh số hơn 4.000 chiếc, đủ tiêu chuẩn đáp ứng sản lượng tối thiểu ưu đãi thuế nhập linh kiện để lắp ráp xe.

Cụ thể, nhóm xe này có Toyota Vios bán ra được hơn 22.400 chiếc, Hyundai Accent có doanh số 15.500 chiếc, Mitsubishi Xpander bán ra hơn 14.600 chiếc, Hyundai Grand i10 bán ra hơn 14.300 chiếc, Mazda 3 bán được hơn 11.000 chiếc.

Hé lộ 16 mẫu xe giá
Tại thị trường Việt Nam, hiện có rất nhiều mẫu xe đáp ứng được tiêu chí sản lượng tối thiểu để nhận ưu đãi thuế nhập linh kiện

Các mẫu xe có doanh số bán dưới 10.000 chiếc bao gồm Toyota Innova với 9.700 chiếc, Toyota Fortuner và Kia Cerato đều bán ra được 9.200 chiếc; Mazda CX5 với 8.600 chiếc, Honda City với 8.000 chiếc, Hyundai SantaFe với 7.500 chiếc.

Các mẫu xe bán ra với doanh dưới 7.000 chiếc bao gồm Ford Everest, Hyundai Kona và Toyota Camry.

Trong danh sách xe bán ra có doanh số cao nhất là Toyota Vios có mức giá bán ra từ 500 đến 700 triệu đồng/chiếc. Đây là mẫu xe thường xuyên có doanh số cao nhất trong phân khúc xe sedan tầm trung.

Các mẫu xe khác như Hyundai i10, Accent, Mazda 3 hay Mitsubishi Xpander đều thuộc phân khúc xe dưới 700 triệu đồng, có doanh số bán ra rất cao. Đây là các mẫu xe chiến lược được doanh nghiệp lắp ráp tại Việt Nam.

Riêng mẫu Xpander hiện vẫn được nhập khẩu từ Indonesia tuy nhiên, nhà sản xuất hé lộ kế hoạch lắp ráp mẫu xe này tại Việt Nam bắt đầu từ năm 2020 khi doanh số bán ra đủ dung lượng thị trường.

Theo Dự thảo về Nghị định ưu đãi thuế nhập khẩu linh kiện xe hơi được Bộ Tài chính xây dựng, các doanh nghiệp muốn nhận ưu đãi phải thoả mãn điều kiện sản lượng tối thiểu chung và riêng từng mẫu xe hơi.

Sản lượng xe riêng tối thiểu của mẫu xe cam kết trong năm 2020 phải đạt 4.000 chiếc/năm, trong năm tiếp theo là 4.500 và năm 2022 là 5.000 chiếc/năm. Như vậy, có thể nói cả 16 mẫu xe kể trên đều thoả mãn tiêu chí sản lượng riêng theo quy định.

Trong trường hợp các loại xe đạt yêu cầu được miễn giảm thuế nhập linh kiện, chắc chắc chi phí sản xuất những mẫu xe này sẽ giảm mạnh. Hiện tại các mẫu xe lắp ráp của Việt Nam đều phải nhập khẩu linh kiện từ nước ngoài, mức thuế suất thuế nhập khẩu linh kiện là khoảng 40% đến 75%.

Chính mức thuế suất thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt đối với linh kiện xe hơi đã và đang khiến chi phí sản xuất xe Việt Nam đắt đỏ thêm. Thậm chí, chính vì mức thuế này đã và đang khiến giá xe lắp ráp tại Việt Nam đắt hơn các dòng xe nhập khẩu vào Việt Nam.

Mới đây, tại cuộc họp báo thường kỳ Chính phủ tháng 11/2019, Thứ trưởng Bộ Tài chính Vũ Thị Mai thông tin Bộ này đã hoàn tất Dự thảo sửa đổi Nghị định 125/2017 về biểu thuế ưu đãi đối với ô tô và linh kiện ô tô.

Theo đó sẽ đề xuất ưu đãi thuế 0% đối với linh kiện xe hơi trong nước chưa sản xuất được phải nhập khẩu về phục vụ lắp ráp trong nước. Trường hợp thứ 2 là áp dụng thuế suất 0% đối với linh kiện xe ô tô mà doanh nghiệp xe hơi trong nước sản xuất được, để phục vụ các nhà máy sản xuất ô tô trong nước.

Dự kiến trong tháng 12 này, Bộ Tài chính sẽ trình Chính phủ thông qua Nghị định sửa đổi nói trên nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp trong nước giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.

Theo Dân trí

"Cuộc chiến" khốc liệt của dòng xe tầm giá 400 đến 700 triệu đồng
Cuối năm mua xe đại hạ giá hay cố thủ "găm tiền" chờ năm 2020?
Giá xe cuối năm: Xe tiền tỷ giảm trăm triệu đồng, xe giá rẻ đứng yên
Hãng ồ ạt giảm giá, dân Việt vẫn chịu cảnh mua xe giá đắt, bị "chặt chém"
Ô tô nội được "biệt đãi" thuế phí, người Việt bao giờ được mua xe rẻ?

dantri.com.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 85,550 ▲950K 85,950 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 85,450 ▲950K 85,850 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Cập nhật: 21/10/2024 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
TPHCM - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Hà Nội - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Đà Nẵng - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Miền Tây - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.400 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.400 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.200 ▲600K 86.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.110 ▲590K 85.910 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.240 ▲590K 85.240 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.380 ▲550K 78.880 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.250 ▲450K 64.650 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.230 ▲410K 58.630 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.650 ▲390K 56.050 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.210 ▲370K 52.610 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.060 ▲350K 50.460 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.530 ▲250K 35.930 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.000 ▲220K 32.400 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.130 ▲200K 28.530 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,475 ▲85K 8,655 ▲85K
Trang sức 99.9 8,465 ▲85K 8,645 ▲85K
NL 99.99 8,535 ▲85K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,495 ▲85K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,565 ▲85K 8,665 ▲85K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,565 ▲85K 8,665 ▲85K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,565 ▲85K 8,665 ▲85K
Miếng SJC Thái Bình 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,501.29 16,667.97 17,202.89
CAD 17,803.35 17,983.19 18,560.31
CHF 28,431.82 28,719.01 29,640.68
CNY 3,460.41 3,495.37 3,607.54
DKK - 3,607.31 3,745.49
EUR 26,701.87 26,971.59 28,166.28
GBP 32,068.78 32,392.71 33,432.27
HKD 3,162.91 3,194.86 3,297.39
INR - 299.20 311.17
JPY 163.16 164.80 172.64
KRW 15.93 17.69 19.20
KWD - 82,081.27 85,363.71
MYR - 5,805.14 5,931.82
NOK - 2,263.23 2,359.35
RUB - 248.19 274.75
SAR - 6,696.76 6,964.57
SEK - 2,348.65 2,448.39
SGD 18,765.70 18,955.25 19,563.57
THB 672.07 746.74 775.34
USD 25,010.00 25,040.00 25,400.00
Cập nhật: 21/10/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,020.00 25,360.00
EUR 26,827.00 26,935.00 28,062.00
GBP 32,247.00 32,377.00 33,375.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,295.00
CHF 28,576.00 28,691.00 29,583.00
JPY 164.85 165.51 173.03
AUD 16,595.00 16,662.00 17,175.00
SGD 18,883.00 18,959.00 19,512.00
THB 739.00 742.00 775.00
CAD 17,908.00 17,980.00 18,517.00
NZD 15,058.00 15,567.00
KRW 17.63 19.41
Cập nhật: 21/10/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25050 25050 25400
AUD 16594 16694 17257
CAD 17923 18023 18575
CHF 28778 28808 29601
CNY 0 3516.9 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26965 27065 27937
GBP 32425 32475 33578
HKD 0 3220 0
JPY 166.1 166.6 173.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15140 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18875 19005 19737
THB 0 705.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 21/10/2024 12:45