Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hai tiêu chí xác định doanh nghiệp được giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp

17:58 | 02/06/2020

235 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đa số ý kiến trong Ủy ban Tài chính - Ngân sách nhất trí với tờ trình của Chính phủ về giảm số thuế phải nộp là 30% cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ và chỉ áp dụng 2 tiêu chí xác định là doanh thu, lao động để thực hiện chính sách giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trình bày Tờ trình về dự thảo Nghị quyết của Quốc hội giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp của năm 2020 đối với DN nhỏ và siêu nhỏ, Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng cho biết, DN nhỏ và siêu nhỏ chiếm tới hơn 93% tổng số DN tại Việt Nam và các DN này có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế cũng như ổn định xã hội.

Theo Bộ trưởng, việc xem xét, ban hành Nghị quyết của Quốc hội để quy định giảm thuế TNDN phải nộp của năm 2020 đối với DN nhỏ và siêu nhỏ và sớm đưa chính sách này vào thực tiễn là cần thiết. Qua đó, kịp thời hỗ trợ DN nhỏ và siêu nhỏ vượt qua khó khăn, thách thức do tác động của dịch bệnh Covid-19 và áp dụng ngay trong năm 2020.

hai tieu chi xac dinh doanh nghiep duoc giam 30 thue thu nhap doanh nghiep
Hai tiêu chí xác định doanh nghiệp được giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo dự thảo Nghị quyết, Chính phủ trình Quốc hội giảm 30% số thuế TNDN phải nộp của năm 2020 đối với DN có tổng doanh thu năm 2020 không quá 3 tỷ đồng và có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm 2020 không quá 10 người (thuộc nhóm DN siêu nhỏ); DN có tổng doanh thu năm 2020 không quá 50 tỷ đồng và có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm 2020 không quá 100 người (thuộc nhóm DN nhỏ).

Việc đề xuất giảm thuế đối với DN nhỏ và siêu nhỏ như trên nhằm đảm bảo phát huy hiệu quả của chính sách hỗ trợ, tránh tình trạng ưu đãi dàn trải; đảm bảo đúng mục tiêu, đúng đối tượng cần hỗ trợ, phù hợp với quy định của Luật Hỗ trợ DN nhỏ và vừa và thực tế áp dụng chính sách hỗ trợ đối với nhóm DN quy mô nhỏ thời gian qua.

Thẩm tra Tờ trình của Chính phủ, Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội Nguyễn Đức Hải cho biết, Thường trực Ủy ban nhất trí về sự cần thiết ban hành chính sách giảm thuế TNDN như Tờ trình của Chính phủ nhằm hỗ trợ, giảm bớt khó khăn cho các DN nhỏ và siêu nhỏ trong giai đoạn nền kinh tế gặp nhiều khó khăn do tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19 và cụ thể hóa Điều 10 và Điều 16 của Luật Hỗ trợ DN nhỏ và vừa năm 2017 đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ 1/1/2018.

Đa số ý kiến trong Ủy ban Tài chính - Ngân sách nhất trí với tờ trình của Chính phủ về giảm số thuế phải nộp là 30% và chỉ áp dụng hai tiêu chí xác định là doanh thu, kết hợp với tiêu chí về lao động để thực hiện chính sách giảm thuế TNDN cho các đối tượng này, theo đó về cơ bản đã bao quát hết các đối tượng là DN nhỏ và siêu nhỏ.

Để đảm bảo đồng bộ với pháp luật về hỗ trợ DN nhỏ và vừa, cơ quan thẩm tra đề nghị thay đổi tên nghị quyết theo hướng chỉ quy định về giảm thuế TNDN phải nộp năm 2020 cho một số DN. Việc thay đổi tên nghị quyết nhằm tránh trường hợp các DN đáp ứng đủ các tiêu chí là DN nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật hiện hành nhưng lại không đáp ứng các tiêu chí về doanh thu và lao động như quy định tại dự thảo Nghị quyết.

Tại phiên thảo luận, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã nhất trí với các đề nghị của Chính phủ. Các ý kiến cũng đồng tình với ý kiến của Ủy ban Tài chính - Ngân sách về việc sửa đổi tên nghị quyết, lấy tiêu chí về doanh thu và lao động làm căn cứ để giảm. Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị Chính phủ hoàn thiện lại tờ trình theo hướng tiếp thu các ý kiến để trình Quốc hội xem xét thông qua ngay tại kỳ họp thứ 9.

P.V

hai tieu chi xac dinh doanh nghiep duoc giam 30 thue thu nhap doanh nghiepDoanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ sẽ “dễ thở” hơn nếu được giảm thuế 30%
hai tieu chi xac dinh doanh nghiep duoc giam 30 thue thu nhap doanh nghiepBộ trưởng Bộ Tài chính kiến nghị 10 giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp
hai tieu chi xac dinh doanh nghiep duoc giam 30 thue thu nhap doanh nghiepBộ Tài chính đề xuất giảm 5% thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày 1/7

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 85,000
AVPL/SJC HCM 82,000 85,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 83,700 84,000
Nguyên liệu 999 - HN 83,500 83,900
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 85,000
Cập nhật: 20/11/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.900 ▲300K 84.900 ▲100K
TPHCM - SJC 82.000 85.000
Hà Nội - PNJ 83.900 ▲300K 84.900 ▲100K
Hà Nội - SJC 82.000 85.000
Đà Nẵng - PNJ 83.900 ▲300K 84.900 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 82.000 85.000
Miền Tây - PNJ 83.900 ▲300K 84.900 ▲100K
Miền Tây - SJC 82.000 85.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.900 ▲300K 84.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.900 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.900 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.800 ▲300K 84.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.720 ▲300K 84.520 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.850 ▲290K 83.850 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.090 ▲270K 77.590 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.200 ▲220K 63.600 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.280 ▲210K 57.680 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.740 ▲190K 55.140 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.360 ▲190K 51.760 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.240 ▲170K 49.640 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.940 ▲120K 35.340 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.480 ▲120K 31.880 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.670 ▲100K 28.070 ▲100K
Cập nhật: 20/11/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,310 ▲20K 8,490 ▲20K
Trang sức 99.9 8,300 ▲20K 8,480 ▲20K
NL 99.99 8,350 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,400 ▲20K 8,500 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,400 ▲20K 8,500 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,400 ▲20K 8,500 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲50K 8,500
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲50K 8,500
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲50K 8,500
Cập nhật: 20/11/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,083.48 16,245.94 16,767.12
CAD 17,656.23 17,834.58 18,406.72
CHF 28,036.49 28,319.69 29,228.19
CNY 3,422.23 3,456.80 3,567.69
DKK - 3,541.10 3,676.70
EUR 26,217.37 26,482.19 27,654.88
GBP 31,357.35 31,674.09 32,690.20
HKD 3,181.93 3,214.07 3,317.18
INR - 300.24 312.25
JPY 158.83 160.43 168.06
KRW 15.78 17.53 19.02
KWD - 82,565.40 85,866.18
MYR - 5,630.15 5,752.94
NOK - 2,259.80 2,355.74
RUB - 242.43 268.37
SAR - 6,750.31 6,998.42
SEK - 2,280.65 2,377.48
SGD 18,493.49 18,680.29 19,279.56
THB 649.13 721.26 748.88
USD 25,175.00 25,205.00 25,507.00
Cập nhật: 20/11/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,201.00 25,499.00
EUR 26,359.00 26,465.00 27,543.00
GBP 31,573.00 31,700.00 32,636.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,308.00
CHF 28,190.00 28,303.00 29,142.00
JPY 160.01 160.65 167.45
AUD 16,265.00 16,330.00 16,811.00
SGD 18,629.00 18,704.00 19,210.00
THB 716.00 719.00 749.00
CAD 17,844.00 17,916.00 18,415.00
NZD 14,750.00 15,231.00
KRW 17.47 19.18
Cập nhật: 20/11/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25499
AUD 16232 16332 16902
CAD 17839 17939 18494
CHF 28351 28381 29187
CNY 0 3471.9 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26461 26561 27438
GBP 31707 31757 32872
HKD 0 3266 0
JPY 160.91 161.41 167.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14805 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18600 18730 19457
THB 0 680.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8300000 8300000 8500000
XBJ 7800000 7800000 8500000
Cập nhật: 20/11/2024 08:45