Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hải quan TP HCM dừng làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa với loạt doanh nghiệp nợ thuế

15:50 | 23/08/2023

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cục Hải quan TP HCM quyết định cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của hàng loạt doanh nghiệp nợ thuế kéo dài với số nợ thuế lớn như: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Bưu chính Viễn thông; Công ty TNHH Sentifi Việt Nam; Công ty TNHH Seacret…
6 tháng đầu năm: Tổng nợ thuế khoảng hơn 150.000 tỷ đồng6 tháng đầu năm: Tổng nợ thuế khoảng hơn 150.000 tỷ đồng
TP HCM công bố loạt doanh nghiệp nợ thuế tăng đột biếnTP HCM công bố loạt doanh nghiệp nợ thuế tăng đột biến

Cụ thể, Chi cục Hải quan Quản lý Hàng đầu tư quyết định dừng làm thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Bưu chính Viễn thông (69 Ngô Tất Tố, quận Bình Thạnh, TP HCM) do nợ thuế hơn 16,2 tỷ đồng, Công ty Cổ phần Hùng Mạnh Sài Gòn (phường An Phú Đông, quận 12, TP HCM) do nợ hơn 17,5 tỷ đồng.

Hải quan TP HCM dừng làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa với loạt doanh nghiệp nợ thuế
Hải quan TP HCM dừng làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa với loạt doanh nghiệp nợ thuế/Ảnh minh họa///kinhtexaydung.gn-ix.net/

Công ty TNHH Sentifi Việt Nam (phường Đa Kao, Quận 1, TP HCM) nợ thuế hơn 273 tỷ đồng, Công ty TNHH 48 Boistro chi nhánh 3 (phường 4, quận 5, TP HCM) nợ thuế gần 167 tỷ đồng, Công ty TNHH Seacret (phường Thạnh Mỹ Lợi, Tp.Thủ Đức, TP HCM) nợ 258 tỷ đồng; Công ty Cổ phần Tập đoàn Pacific Health Care (phường 5, quận Gò Vấp, TP HCM) nợ 150 tỷ đồng cũng được Cục Hải quan TP HCM dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa của hàng loạt doanh nghiệp trên vì nợ thuế quá lớn, kéo dài.

Bên cạnh đó, Công ty Cổ phần kinh doanh và Phát triển bất động sản Đông Sài Gòn (phường Bến Thành, quận 1, TP HCM) vì nợ thuế quá hạn 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định, với số tiền nợ 2,6 tỷ đồng nên Cục hải quan dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty này.

Theo tìm hiểu, trong 7 tháng đầu năm, số tiền nợ thuế, nợ phạt quá hạn của Cục hải quan TP HCM đã lên gần 1.900 tỷ đồng, có hơn 5.700 doanh nghiệp nợ thuế. Nhóm nợ khó thu hồi khoảng 1.500 tỷ đồng. Tính từ thời điểm 31/12/2022 đến hiện tại, nợ đọng tại Cục Hải quan TP HCM lên tới 2.200 tỷ đồng. Nguyên nhân nợ kéo dài của các doanh nghiệp hoạt động ở lĩnh vực sản xuất xuất khẩu và gia công.

Cục Hải quan TP HCM cho biết, thời gian qua Cục này đã gửi văn bản cũng như gặp trực tiếp đại diện doanh nghiệp để đôn đốc nhưng doanh nghiệp đưa ra nhiều lý do (gặp khó trong kinh doanh, nhận tiền thánh toán chậm...) để chây ỳ trong việc trả nợ.

Đặc biệt, lợi dụng quy định về thời gian nộp thuế có thể được ân hạn tới 90 ngày nên nhiều doanh nghiệp đã kéo dài, trì hoãn, thậm chí gian lận, trốn thuế gây thất thu cho ngân sách.

Cục Hải quan TP HCM cho biết thêm, trên thực tế vừa qua, cơ quan chức năng phát hiện có người đại diện doanh nghiệp là người làm thuê hoặc bị sử dụng giấy tờ cá nhân để đăng ký mà không biết. Với tình hình này, Cục Hải quan TP HCM cũng đề xuất sửa đổi các quy định trong Luật Quản lý thuế theo hướng đưa thêm thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty TNHH, chủ sở hữu công ty, chủ DN tư nhân, giám đốc hoặc tổng giám đốc, thành viên hợp danh… vào diện tạm hoãn xuất cảnh, giống với người đại diện pháp luật.

//kinhtexaydung.gn-ix.net/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,000 81,900
Nguyên liệu 999 - HN 80,900 81,800
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 16/11/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.900 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.900 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.800 ▲900K 81.600 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.720 ▲900K 81.520 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.880 ▲890K 80.880 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.350 ▲830K 74.850 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.950 ▲670K 61.350 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.240 ▲610K 55.640 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.790 ▲580K 53.190 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.530 ▲550K 49.930 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.490 ▲530K 47.890 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.700 ▲380K 34.100 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.350 ▲340K 30.750 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.680 ▲300K 27.080 ▲300K
Cập nhật: 16/11/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,020 ▲10K 8,280
Trang sức 99.9 8,010 ▲10K 8,270
NL 99.99 8,045 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,010 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,110 ▲10K 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,110 ▲10K 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,110 ▲10K 8,290
Miếng SJC Thái Bình 8,030 ▲30K 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,030 ▲30K 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,030 ▲30K 8,350
Cập nhật: 16/11/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,965.78 16,127.05 16,644.42
CAD 17,607.85 17,785.71 18,356.29
CHF 27,830.10 28,111.22 29,013.05
CNY 3,425.24 3,459.84 3,570.83
DKK - 3,521.01 3,655.85
EUR 26,070.92 26,334.26 27,500.42
GBP 31,340.05 31,656.61 32,672.19
HKD 3,180.68 3,212.80 3,315.87
INR - 299.93 311.92
JPY 156.74 158.32 165.85
KRW 15.62 17.36 18.84
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,601.59 5,723.76
NOK - 2,233.34 2,328.16
RUB - 242.93 268.92
SAR - 6,748.19 6,996.23
SEK - 2,264.05 2,360.17
SGD 18,402.38 18,588.26 19,184.59
THB 642.56 713.95 741.29
USD 25,160.00 25,190.00 25,512.00
Cập nhật: 16/11/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,212.00 25,512.00
EUR 26,197.00 26,302.00 27,381.00
GBP 31,523.00 31,650.00 32,588.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,310.00
CHF 27,965.00 28,077.00 28,907.00
JPY 158.28 158.92 165.62
AUD 16,062.00 16,127.00 16,607.00
SGD 18,516.00 18,590.00 19,093.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,717.00 17,788.00 18,284.00
NZD 14,586.00 15,066.00
KRW 17.30 18.98
Cập nhật: 16/11/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25268 25268 25512
AUD 16072 16172 16735
CAD 17725 17825 18376
CHF 28192 28222 29016
CNY 0 3477.7 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26375 26475 27350
GBP 31631 31681 32784
HKD 0 3240 0
JPY 160.44 160.94 167.45
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14709 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18551 18681 19402
THB 0 673.8 0
TWD 0 782 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 16/11/2024 14:00