Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hai “kịch bản” cho lạm phát Việt Nam

19:00 | 12/06/2013

542 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) cả nước liên tục âm trong những tháng qua, gây nên lo ngại về khả năng “giảm phát”. Tuy nhiên, nhiều quan điểm cho rằng, CPI sẽ sớm phục hồi trong ngắn hạn.

Hiện nay, có hai quan điểm trái ngược về tình hình lạm phát nước ta. Một nghiên cứu của Đại học Havard cho rằng, lạm phát còn lâu mới quay trở lại và tăng trưởng GDP của nước ta sẽ nằm trong tình trạng cận suy thoái kéo dài kể cả khi Ngân hàng Nhà nước bơm tiền vào thì tác động của nó đối với lạm phát vẫn còn rất lâu vì sức cầu hiện nay quá yếu.

Tuy nhiên, theo nhiều chuyên gia trong nước, lạm phát đang có dấu hiệu dò đáy, do dự trữ bắt buộc vượt của ngân hàng có dấu hiệu giảm, chu kỳ khủng hoảng nông nghiệp cũng sắp hết; đồ thị tổng cung tổng cầu đang có dấu hiệu cân bằng. Cầu giảm quá lâu, dẫn đến cung giảm hình thành nên mặt bằng giá cả mới và hiện nay, giá cả đang có dấu hiệu đi lên.

Các chuyên gia dự đoán lạm phát sẽ bắt đầu tăng nhẹ kể từ tháng 9

TS. Lê Xuân Nghĩa - Nguyên Phó Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia cho rằng: Lạm phát sẽ tiếp tục đi ngang trong tháng 8 và bắt đầu tăng nhẹ kể từ tháng 9 trở đi. Nếu dự đoán này đúng thì đây là dấu hiệu tốt cho nền kinh tế. Giả cả phục hồi trở lại đồng nghĩa với cầu bắt đầu phục hồi, kích thích sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

 Hiện nay, CPI cả nước liên tục giảm mà nguyên nhân được đánh giá do nhu cầu của người dân hạn chế bởi tình hình kinh tế khó khăn. Do đó, CPI âm không còn là dấu hiệu đáng mừng mà trở thành nỗi lo “giảm phát”.

Trong tháng 5, CPI cả nước giảm nhẹ 0,06% so với tháng trước và đánh dấu tháng giảm thứ 2 kể từ đầu năm, trong đó hai thành phố lớn nhất nước là Hà Nội và TP HCM đều công bố chỉ số CPI giảm lần lượt là 0,22% và 0,16% so với tháng trước và là tháng thứ 3 liên tiếp giảm kể từ đầu năm đến nay. Ngoài ra, nhiều tỉnh thành khác cũng có CPI giảm như: Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ…

Tuy nhiên, các chuyên gia vẫn kỳ vọng vào những dấu hiệu cho thấy CPI sẽ cải thiện trong những tháng tiếp theo như: chính sách tăng lương tối thiểu, biến động giá xăng dầu và đề án tăng giá dịch vụ y tế, tác động của giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, giảm lãi suất ngân hàng,…

Bà Nguyễn Thị Hồng – Phó Chủ tịch UBND TP HCM đánh giá: TP HCM có trên 10 triệu dân nhưng hàng hóa thành phố sản xuất ra không chỉ phục vụ cho người dân trên địa bàn mà hàng hóa đi đến 63 tỉnh thành trong cả nước. Với sự nỗ lực của các ban, ngành và doanh nghiệp trên địa bàn, đặc biệt là thông qua chương trình bình ổn giá, thành phố đang nỗ lực để người dân tiếp cận với hàng hóa có giả cả phù hợp. Điều đó, cũng phản ánh vì sao chỉ số giá tiêu dùng của TP HCM giảm, trong điều kiện sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp đang có dấu hiệu phục hồi. Vì vậy, không có vấn đề gì đáng lo ngại từ chỉ số CPI giảm này.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 80,050 80,150
Nguyên liệu 999 - HN 79,950 80,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 24/09/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.900 81.100
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 79.900 81.100
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 79.900 81.100
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 79.900 81.100
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.900 81.100
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.700 80.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.620 80.420
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.800 79.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.340 73.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.130 60.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.490 54.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.080 52.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.860 49.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.840 47.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.240 33.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.940 30.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.320 26.720
Cập nhật: 24/09/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,905 8,080
Trang sức 99.9 7,895 8,070
NL 99.99 7,940
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,940
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,010 8,120
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,010 8,120
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,010 8,120
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 24/09/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 79,500 80,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 79,500 80,900
Nữ Trang 99.99% 79,400 80,400
Nữ Trang 99% 77,604 79,604
Nữ Trang 68% 52,327 54,827
Nữ Trang 41.7% 31,180 33,680
Cập nhật: 24/09/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,333.34 16,498.32 17,028.44
CAD 17,675.88 17,854.42 18,428.12
CHF 28,193.38 28,478.16 29,393.21
CNY 3,417.83 3,452.35 3,563.82
DKK - 3,596.00 3,733.89
EUR 26,623.87 26,892.80 28,085.07
GBP 31,817.13 32,138.52 33,171.18
HKD 3,082.47 3,113.61 3,213.66
INR - 293.98 305.75
JPY 165.47 167.14 175.10
KRW 15.91 17.68 19.19
KWD - 80,527.47 83,750.96
MYR - 5,797.37 5,924.10
NOK - 2,293.20 2,390.68
RUB - 252.57 279.61
SAR - 6,545.38 6,807.39
SEK - 2,359.98 2,460.29
SGD 18,568.76 18,756.33 19,359.00
THB 660.11 733.46 761.58
USD 24,430.00 24,460.00 24,800.00
Cập nhật: 24/09/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,410.00 24,430.00 24,770.00
EUR 26,908.00 27,016.00 28,135.00
GBP 32,121.00 32,250.00 33,244.00
HKD 3,094.00 3,106.00 3,210.00
CHF 28,356.00 28,470.00 29,355.00
JPY 166.11 166.78 174.58
AUD 16,450.00 16,516.00 17,026.00
SGD 18,706.00 18,781.00 19,339.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,794.00 17,865.00 18,410.00
NZD 15,082.00 15,589.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 24/09/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24460 24460 24800
AUD 16466 16516 17128
CAD 17847 17897 18454
CHF 28595 28695 29298
CNY 0 3455.7 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 26966 27016 27819
GBP 32305 32355 33118
HKD 0 3155 0
JPY 168.69 169.19 175.75
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15147 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18753 18803 19455
THB 0 706.6 0
TWD 0 768 0
XAU 8100000 8100000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 24/09/2024 08:00