Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giới tài phiệt Nga cấp tập di chuyển du thuyền khi Mỹ tìm cách tịch thu

09:22 | 01/03/2022

163 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một số người giàu nhất Nga đang cấp tập di chuyển siêu du thuyền đến nơi trú ẩn an toàn với hy vọng có thể tránh bị tịch thu khi Mỹ và phương Tây áp thêm các biện pháp trừng phạt.
Giới tài phiệt Nga cấp tập di chuyển du thuyền khi Mỹ tìm cách tịch thu - 1
Các siêu du thuyền của Nga đang di chuyển đến nơi an toàn tránh bị tịch thu khi Mỹ và phương Tây áp lệnh trừng phạt (Ảnh: Getty).

CNBC trích dẫn số liệu từ Marine Traffic cho thấy có ít nhất 4 siêu du thuyền thuộc sở hữu của giới tài phiệt Nga đang hướng tới Montenegro và Malpes khi loạt biện pháp trừng phạt của phương Tây nhắm vào giới tài phiệt Nga.

Chính quyền Biden mới đây đã tuyên bố thành lập một lực lượng đặc biệt nhằm vào các tài sản béo bở của giới tài phiệt Nga, bao gồm du thuyền và biệt thự.

"Tuần tới chúng tôi sẽ khởi động một lực lượng đặc nhiệm xuyên Đại Tây Dương để truy lùng và đóng băng tài sản của các công ty và nhà tài phiệt Nga bị trừng phạt. Du thuyền, biệt thự và bất kỳ lợi ích bất chính nào khác có thể bị đóng băng", tuyên bố của Nhà Trắng cho hay.

Pháp cũng đưa danh sách các tài sản thuộc sở hữu của những người giàu Nga, bao gồm ô tô và du thuyền, vào diện có thể bị tịch thu theo lệnh trừng phạt của Liên minh châu Âu.

Trước động thái trên, một số người giàu nhất Nga đang cho di chuyển du thuyền của họ đến các địa điểm an toàn với hy vọng tránh bị Mỹ tịch thu.

Theo Marine Traffic, Chủ tịch hãng năng lượng Nga Lukoil Vagit Alekperov đang di chuyển du thuyền của ông từ Barcelona (Tây Ban Nha) đến Montenegro.

Ông Alekperov sở hữu giá trị tài sản ròng dưới 25 tỷ USD, theo Forbes, đang sở hữu siêu du thuyền mang tên Galactica Super Nova. Theo Superyacht Fan, chuyên theo dõi các du thuyền, siêu du thuyền này có bể bơi đáy kính dài 6 m cùng một chỗ đậu trực thăng, thang máy và câu lạc bộ bãi biển lớn.

Trong khi đó, có ít nhất 3 du thuyền thuộc sở hữu của các tỷ phú Nga khác cũng đang di chuyển đến Malpes, một quốc gia nhỏ bé ở Ấn Độ Dương. Đảo quốc này đã trở thành điểm nóng thu hút khách du lịch từ Nga trong những năm qua. Bộ trưởng Du lịch Malpes cho biết tình hình chiến sự ở Ukraine sẽ tác động lớn đến lĩnh vực du lịch của nước này.

Theo Marine Traffic, du thuyền của tỷ phú Oleg Deripaska có tên là Clio cũng đã rời Sri Lanka gần 2 tuần trước và dự kiến sắp đến Malpes. Deripaska và các công ty của ông từng bị Mỹ trừng phạt vào năm 2018. Ông là một trong số ít tỷ phú Nga phản đối cuộc xung đột ở Ukraine.

"Hòa bình là ưu tiên hàng đầu. Các cuộc đàm phán bắt đầu càng sớm càng tốt", vị tỷ phú sở hữu tài sản ròng 4 tỷ USD nói trên Twitter.

Theo Dân trí

Tổng thống Putin ký sắc lệnh đặc biệt đối phó đòn trừng phạt của phương TâyTổng thống Putin ký sắc lệnh đặc biệt đối phó đòn trừng phạt của phương Tây
Giá dầu hôm nay 1/3/2022 tiếp đà tăng mạnhGiá dầu hôm nay 1/3/2022 tiếp đà tăng mạnh
Giá vàng hôm nay 1/3/2022 “nhảy múa” quanh ngưỡng 1.900 USD/OunceGiá vàng hôm nay 1/3/2022 “nhảy múa” quanh ngưỡng 1.900 USD/Ounce
Tướng Nga báo cáo Tổng thống Putin: Bộ ba hạt nhân đã sẵn sàngTướng Nga báo cáo Tổng thống Putin: Bộ ba hạt nhân đã sẵn sàng
Mỹ tăng trừng phạt, cắt đứt giao dịch với ngân hàng trung ương NgaMỹ tăng trừng phạt, cắt đứt giao dịch với ngân hàng trung ương Nga

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 ▲800K 84,850 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 ▲800K 84,750 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 18/10/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.500 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.500 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.300 ▲900K 85.100 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.220 ▲900K 85.020 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.350 ▲890K 84.350 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.550 ▲820K 78.050 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.580 ▲680K 63.980 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.620 ▲610K 58.020 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.070 ▲590K 55.470 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.660 ▲550K 52.060 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.530 ▲520K 49.930 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.150 ▲370K 35.550 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.660 ▲330K 32.060 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.830 ▲290K 28.230 ▲290K
Cập nhật: 18/10/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 ▲105K 8,550 ▲105K
Trang sức 99.9 8,360 ▲105K 8,540 ▲105K
NL 99.99 8,430 ▲105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 18/10/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 18/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 18/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 18/10/2024 21:00