Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá xăng dầu giảm mạnh lần thứ 3 liên tiếp

16:19 | 01/08/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Bộ Công Thương cho biết, giá các mặt hàng xăng dầu thông dụng tiếp tục được điều chỉnh giảm mạnh gần 1.000 đồng/lít dù trích lập Quỹ bình ổn khá cao (từ 450 -950 đồng/lít xăng dầu).

Thị trường xăng dầu thế giới kỳ điều hành lần này (từ ngày 21/7/2022 - 01/8/2022) tiếp tục có những diễn biến trái chiều. Đầu kỳ, sau khi Hoa Kỳ công bố số liệu GDP giảm, tạo nên sự lo ngại về suy thoái kinh tế của Hoa Kỳ, EU nới lỏng lệnh trừng phạt Liên bang Nga (thông qua việc cho phép 02 doanh nghiệp nhà nước của Nga được vận chuyển dầu vào nước thứ ba), Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ (FED) và Ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB) tăng lãi suất, sản lượng khai thác của một số nước Trung Đông tăng nhẹ đã giúp giá xăng dầu trên thị trường thế giới giảm.

Giá xăng dầu giảm mạnh lần thứ 3 liên tiếp
Giá xăng dầu giảm mạnh lần thứ 3 liên tiếp.

Đến những ngày tiếp theo, khi một số nhà phân tích cho rằng chưa thể khẳng định Hoa Kỳ rơi vào suy thoái kinh tế khi lao động, việc làm của Hoa Kỳ vẫn tăng, thị trường chứng khoán hồi phục, lo ngại về nguồn cung dầu thấp khi nhiều nước trong khối OPEC khó tăng công suất theo cam kết… đã đẩy giá xăng dầu tăng. Nhìn chung, giá xăng dầu trong kỳ vừa qua diễn biến tăng giảm đan xen nhưng xu hướng chung là giảm nhẹ.

Bình quân giá thành phẩm xăng dầu thế giới giữa 02 kỳ điều hành giá ngày 21/7/2022 và ngày 01/8/2022 là: 110,631 USD/thùng xăng RON92 dùng để pha chế xăng E5RON92 (giảm 1,371 USD/thùng, tương đương giảm 1,224% so với kỳ trước); 114,456 USD/thùng xăng RON95 (giảm 1,787 USD/thùng, tương đương giảm 1,537% so với kỳ trước; 130,369 USD/thùng dầu hỏa (giảm 3,893 USD/thùng, tương đương giảm 2,899% so với kỳ trước); 130,513 USD/thùng dầu điêzen (giảm 4,997 USD/thùng, tương đương giảm 3,868% so với kỳ trước); 495,284 USD/tấn dầu mazut 180CST 3,5S (giảm 7,551 USD/tấn, tương đương giảm 1,548% so với kỳ trước).

Thời gian vừa qua, tình hình dịch bệnh Covid-19 trong nước đang được kiểm soát tốt. Theo chủ trương mới của Chính phủ về việc thích ứng an toàn, linh hoạt với dịch bệnh Covid-19, các hoạt động sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp đã phục hồi trở lại. Nhằm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và sinh hoạt của người dân, hạn chế mức tăng giá xăng dầu, trong các kỳ điều hành giá xăng dầu thời gian vừa qua, Liên Bộ Công Thương - Tài chính đã thực hiện chi sử dụng Quỹ BOG cho các mặt hàng xăng và dầu với mức chi từ 100-1.500 đồng/lít.

Thời gian vừa qua, để bình ổn giá xăng dầu trong nước, Quỹ BOG xăng dầu đã được sử dụng khá nhiều nên số dư Quỹ BOG tại mọt số doanh nghiệp Quỹ BOG vẫn còn âm. Kỳ điều hành này, giá cơ sở các mặt hàng xăng dầu có xu hướng giảm nhẹ (riêng dầu mazut tăng). Để hỗ trợ cho đời sống và sản xuất của người dân và doanh nghiệp, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định giảm mức trích lập Quỹ BOG đối với các mặt hàng xăng dầu để tiếp tục giảm giá các mặt hàng xăng dầu và giữ ổn định giá đối với mặt hàng dầu mazut (mặt hàng có biến động tăng so với kỳ điều hành trước).

Phương án điều hành giá xăng dầu nêu trên nhằm góp phần bảo đảm thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát và bình ổn thị trường, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp trong quá trình phục hồi hoạt động sản xuất, kinh doanh; tiếp tục duy trì mức chênh lệch giá giữa xăng sinh học E5RON92 và xăng khoáng RON95 ở mức hợp lý để khuyến khích sử dụng xăng sinh học nhằm bảo vệ môi trường theo chủ trương của Chính phủ; bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các chủ thể tham gia thị trường, giúp duy trì nguồn cung xăng dầu ổn định cho thị trường trong nước.

Đặc biệt, sẽ tiếp tục khôi phục Quỹ BOG để điều hành giá trong thời gian tới khi thị trường còn tiềm ẩn nhiều bất ổn và diễn biến phức tạp, khó lường; hạn chế tối đa tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế xã hội, hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân.

Sau khi cân đối, liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định thực hiện trích lập Quỹ BOG đối với mặt hàng xăng E5RON92 ở mức 800 đồng/lít (kỳ trước là 950 đồng/lít), xăng RON95 ở mức 850 đồng/lít (kỳ trước là 950 đồng/lít), dầu diesel ở mức 450 đồng/lít (kỳ trước là 550 đồng/lít), dầu hỏa ở mức 650 đồng/lít (kỳ trước là 700 đồng/lít) và dầu mazut ở mức 787 đồng/kg (kỳ trước là 950 đồng/kg). Đồng thời không thực hiện chi Quỹ BOG đối với các loại xăng dầu trong 10 ngày tới.

Sau khi thực hiện trích lập và không chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Xăng E5RON92: không cao hơn 24.629 đồng/lít (giảm 444 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành), thấp hơn xăng RON95-III 979 đồng/lít; Xăng RON95-III: không cao hơn 25.608 đồng/lít (giảm 462 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);

Dầu điêzen 0.05S: không cao hơn 23.908 đồng/lít (giảm 950 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành); Dầu hỏa: không cao hơn 24.533 đồng/lít (giảm 713 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành); Dầu mazut 180CST 3.5S: không cao hơn 16.548 đồng/kg (ổn định so với giá bán hiện hành).

Tùng Dương

Giá xăng dầu hôm nay 1/8: Dầu thô quay đầu giảm mạnh Giá xăng dầu hôm nay 1/8: Dầu thô quay đầu giảm mạnh
Bộ Công Thương dự báo giá xăng có thể về 24.000 đồng/lít Bộ Công Thương dự báo giá xăng có thể về 24.000 đồng/lít
Giá xăng giảm hơn 3.600 đồng/lít Giá xăng giảm hơn 3.600 đồng/lít
Giảm giá xăng dầu trong nước là giải pháp cấp thiết để phục hồi kinh tế Giảm giá xăng dầu trong nước là giải pháp cấp thiết để phục hồi kinh tế
Giá xăng dầu đồng loạt giảm mạnh hơn 3.000 đồng/lít Giá xăng dầu đồng loạt giảm mạnh hơn 3.000 đồng/lít

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 ▼100K 88,200 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 ▼100K 88,100 ▼100K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 25/10/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 25/10/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 8,890
Trang sức 99.9 8,680 8,880
NL 99.99 8,755
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 25/10/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,413.74 16,579.54 17,111.42
CAD 17,870.98 18,051.49 18,630.60
CHF 28,582.01 28,870.71 29,796.91
CNY 3,477.10 3,512.22 3,624.90
DKK - 3,616.47 3,754.96
EUR 26,778.75 27,049.24 28,247.06
GBP 32,089.95 32,414.09 33,453.97
HKD 3,185.67 3,217.85 3,321.08
INR - 301.28 313.32
JPY 161.20 162.83 170.57
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 82,829.76 86,141.17
MYR - 5,784.69 5,910.86
NOK - 2,275.52 2,372.13
RUB - 251.14 278.02
SAR - 6,744.06 7,013.68
SEK - 2,354.03 2,453.98
SGD 18,766.49 18,956.05 19,564.18
THB 666.41 740.46 768.81
USD 25,197.00 25,227.00 25,467.00
Cập nhật: 25/10/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 25/10/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25467
AUD 16492 16592 17155
CAD 17983 18083 18634
CHF 28921 28951 29744
CNY 0 3529.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27035 27094 28008
GBP 32422 32472 33592
HKD 0 3280 0
JPY 164.2 164.7 171.22
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15040 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18860 18990 19722
THB 0 696.3 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8850000
Cập nhật: 25/10/2024 12:00