Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng ngày 23/9 giảm mạnh

07:45 | 23/09/2021

321 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng USD phục hồi cộng với tâm lý lạc quan của giới đầu tư trước đà tăng điểm của thị trường chứng khoán Mỹ sau tuyên bố khiến của Fed giá vàng hôm nay rơi vào trạng thái lao dốc.
gia-vang-tuan-toi-co-kha-nang-tang-manh
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 23/9, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.766,98 USD/Ounce.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 234 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 49,07 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 8,08 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 11/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.766,4 USD/Ounce, giảm 11,5 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 23/9 giảm mạnh chủ yếu do đồng USD phục hồi và thị trường chứng khoán Mỹ tăng điểm ấn tượng sau tuyên bố của Fed.

Cụ thể, sau cuộc họp chính sách diễn ra trong 2 ngày 21 – 22/9, trong tuyên bố được đưa ra ngay sau đó, Fed đã thông báo sẽ tiếp tục giữ nguyên lãi suất cơ bản đồng USD ở mức 0,25%.

Fed cũng đưa dự báo GDP của Mỹ tăng 5,9% trong năm 2021, 3,8% năm 2022, 2,5% cho năm 2023, 2,0% trong năm 2024 và trong dài hạn được báo tăng 1,8%, là mức tăng trưởng trung bình trước đây. Hiệu quả của các chương trình tiêm chủng vắc xin Covid-19 tiếp tục là nhân tố quan trọng tác động đến quá trình tăng trưởng, phục hồi kinh tế.

Trong thông báo được phát đi, Fed cũng thông báo sẽ tiếp tục thực hiện mua ít nhất 80 tỷ USD/tháng trái phiếu kho bạc và 40 tỷ USD/tháng chứng khoán thế chấp. Điều này đã giúp thị trường chứng khoán Mỹ đồng loạt tăng điểm mạnh, trên 1% trong phiên 22/9. Lợi suất trái phiếu Mỹ đi lên. Những nhân tố này cũng tạo sức ép lớn đẩy giá vàng hôm hôm nay đi xuống.

“Chúng tôi sẽ giữ nguyên lãi suất huy động vốn hiện hành cho đến khi thị trường lao động đạt mức việc làm tối đa và lạm phát đạt 2% và có tốc độ vượt mức vừa phải trong một thời gian”, thông báo của Fed cho biết.

Về lạm phát, Fed cho rằng chỉ là do những lý do nhất thời.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 93,528 điểm, tăng 0,05%.

Những yếu tố trên tiếp tục được Chủ tịch Fed Jerome Powell khẳng định trong bài phát biểu sau đó khi khẳng định tăng trưởng kinh tế của Mỹ trong những tháng cuối năm sẽ tiếp tục được duy trì ở mức cao và đang trên đà phục hồi bên vững; nhu cầu lao động hiện rất lớn, thị trường việc làm vẫn đang được cải thiện; lạm phát đang tăng và có thể tiếp tục trong vài tháng tới nhưng sẽ giảm sau đó...

Tuy nhiên, một loạt các yếu tố rủi ro đối với tăng trưởng, phục hồi kinh tế cũng được Chủ tịch Fed chỉ ra. Đó là sự tắc nghẽn nguồn cung hàng hoá có thể kéo dài; lạm phát tăng cao; khó khăn trong tuyển dụng lao động...

Tại thị trường trong nước, ghi nhận cùng thời điểm, giá vàng 9999 được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,50 – 57,15 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,50 – 57,17 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,80 – 57,60 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Tin tức kinh tế ngày 22/9: ADB hạ dự báo tăng trưởng Việt Nam năm 2021 còn 3,8%Tin tức kinh tế ngày 22/9: ADB hạ dự báo tăng trưởng Việt Nam năm 2021 còn 3,8%
Pháp tăng thêm 3,7GW công suất điện mặt trời với khoản viện trợ 5,7 tỷ euroPháp tăng thêm 3,7GW công suất điện mặt trời với khoản viện trợ 5,7 tỷ euro
Nghiên cứu, đề xuất phương án đầu tư phù hợp đường vành đai 4 TP HCMNghiên cứu, đề xuất phương án đầu tư phù hợp đường vành đai 4 TP HCM
Dòng tiền khối ngoại vào chứng khoán quý cuối năm?Dòng tiền khối ngoại vào chứng khoán quý cuối năm?
"Bom nợ" 300 tỷ USD của ông lớn địa ốc Trung Quốc sắp nổ, ai bị ảnh hưởng?
Gặp gỡ, giao lưu văn học Nga - Việt: Một khởi đầu tươi mớiGặp gỡ, giao lưu văn học Nga - Việt: Một khởi đầu tươi mới
Nguy cơ đường dây 500 kV Vân Phong - Vĩnh Tân chậm tiến độ: Nhà đầu tư ngoại cao tay, nắm đằng chuôiNguy cơ đường dây 500 kV Vân Phong - Vĩnh Tân chậm tiến độ: Nhà đầu tư ngoại cao tay, nắm đằng chuôi
Thanh Hóa đứng đầu miền Trung về thu hút FDIThanh Hóa đứng đầu miền Trung về thu hút FDI

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,500 ▼500K 84,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 82,500 ▼500K 84,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 83,000 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 81,900 ▼300K 82,200 ▼400K
Nguyên liệu 999 - HN 81,800 ▼300K 82,100 ▼400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,500 ▼500K 84,500 ▼500K
Cập nhật: 10/10/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 81.800 ▼500K 82.900 ▼400K
TPHCM - SJC 82.500 ▼500K 84.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 81.800 ▼500K 82.900 ▼400K
Hà Nội - SJC 82.500 ▼500K 84.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 81.800 ▼500K 82.900 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 82.500 ▼500K 84.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 81.800 ▼500K 82.900 ▼400K
Miền Tây - SJC 82.500 ▼500K 84.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 81.800 ▼500K 82.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.500 ▼500K 84.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 81.800 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.500 ▼500K 84.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 81.800 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 81.600 ▼600K 82.400 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.520 ▼600K 82.320 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 80.680 ▼590K 81.680 ▼590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.080 ▼550K 75.580 ▼550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.550 ▼450K 61.950 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.780 ▼410K 56.180 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.310 ▼390K 53.710 ▼390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.010 ▼370K 50.410 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.950 ▼360K 48.350 ▼360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.030 ▼250K 34.430 ▼250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.650 ▼230K 31.050 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.940 ▼200K 27.340 ▼200K
Cập nhật: 10/10/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,110 ▼50K 8,290 ▼40K
Trang sức 99.9 8,100 ▼50K 8,280 ▼40K
NL 99.99 8,150 ▼50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,130 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,200 ▼50K 8,300 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,200 ▼50K 8,310 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,200 ▼50K 8,300 ▼40K
Miếng SJC Thái Bình 8,250 ▼50K 8,450 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 8,250 ▼50K 8,450 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 8,250 ▼50K 8,450 ▼50K
Cập nhật: 10/10/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▼500K 84,500 ▼500K
SJC 5c 82,500 ▼500K 84,520 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▼500K 84,530 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 81,500 ▼300K 82,800 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 81,500 ▼300K 82,900 ▼300K
Nữ Trang 99.99% 81,450 ▼300K 82,500 ▼300K
Nữ Trang 99% 79,683 ▼297K 81,683 ▼297K
Nữ Trang 68% 53,756 ▼204K 56,256 ▼204K
Nữ Trang 41.7% 32,056 ▼125K 34,556 ▼125K
Cập nhật: 10/10/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,275.96 16,440.37 16,968.38
CAD 17,664.79 17,843.22 18,416.29
CHF 28,151.14 28,435.49 29,348.75
CNY 3,423.97 3,458.56 3,569.63
DKK - 3,578.80 3,715.98
EUR 26,493.84 26,761.45 27,947.50
GBP 31,653.62 31,973.36 33,000.24
HKD 3,116.19 3,147.67 3,248.76
INR - 295.17 306.98
JPY 160.86 162.48 170.22
KRW 15.93 17.70 19.20
KWD - 80,928.93 84,167.28
MYR - 5,730.57 5,855.76
NOK - 2,259.77 2,355.79
RUB - 243.80 269.90
SAR - 6,604.07 6,868.33
SEK - 2,341.77 2,441.28
SGD 18,535.45 18,722.68 19,323.99
THB 654.69 727.44 755.32
USD 24,640.00 24,670.00 25,030.00
Cập nhật: 10/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,660.00 24,670.00 25,010.00
EUR 26,641.00 26,748.00 27,867.00
GBP 31,850.00 31,978.00 32,969.00
HKD 3,131.00 3,144.00 3,249.00
CHF 28,316.00 28,430.00 29,322.00
JPY 162.57 163.22 170.66
AUD 16,373.00 16,439.00 16,948.00
SGD 18,661.00 18,736.00 19,287.00
THB 722.00 725.00 757.00
CAD 17,779.00 17,850.00 18,388.00
NZD 14,832.00 15,336.00
KRW 17.64 19.46
Cập nhật: 10/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24680 24680 25030
AUD 16367 16467 17029
CAD 17779 17879 18431
CHF 28485 28515 29309
CNY 0 3481.1 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26743 26843 27716
GBP 31989 32039 33141
HKD 0 3180 0
JPY 163.62 164.12 170.63
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2300 0
NZD 0 14916 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18640 18770 19492
THB 0 687.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 10/10/2024 15:00