Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thu ngân sách nhà nước từ dầu thô ước đạt 44,4 nghìn tỷ đồng trong 9 tháng năm 2024

08:07 | 10/10/2024

21,942 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Bộ Tài chính, trong 9 tháng đầu năm 2024, thu ngân sách nhà nước từ dầu thô ước đạt khoảng 44,4 nghìn tỷ đồng, bằng 96,6% dự toán.
Thu ngân sách nhà nước từ dầu thô ước đạt 44,4 nghìn tỷ đồng trong 9 tháng năm 2024

Thông tin từ Bộ Tài chính về tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước và công tác quản lý, điều hành thu, chi ngân sách tháng 9 và 9 tháng năm 2024 cho biết, tổng thu ngân sách nhà nước thực hiện tháng 9 ước đạt 94,3 nghìn tỷ đồng, bằng 5,5% dự toán, bằng 55,7% so mức thu bình quân 8 tháng đầu năm 2024 (169,2 nghìn tỷ đồng/tháng).

Trong đó, thu nội địa ước đạt 74 nghìn tỷ đồng, bằng 5,1% dự toán, bằng 52,4% mức thu bình quân 8 tháng (141,1 nghìn tỷ đồng/tháng).

Thu từ dầu thô ước đạt 4,8 nghìn tỷ đồng, bằng 10,4% dự toán, bằng 96,9% mức thu bình quân 8 tháng (4,96 nghìn tỷ đồng/tháng).

Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu ước đạt khoảng 15,4 nghìn tỷ đồng, trên cơ sở tổng số thu thuế ước đạt 30 nghìn tỷ đồng, bằng 8% dự toán, bằng 87,2% mức thu bình quân 8 tháng (34,4 nghìn tỷ đồng/tháng); hoàn thuế giá trị gia tăng theo chế độ trong tháng khoảng 14,6 nghìn tỷ đồng.

Lũy kế 9 tháng, thu ngân sách nhà nước ước đạt 1.448,2 nghìn tỷ đồng, bằng 85,1% dự toán (thu ngân sách trung ương ước đạt khoảng 89,9% dự toán; thu ngân sách địa phương ước đạt khoảng 80,4% dự toán), tăng 17,9% so cùng kỳ năm 2023 (không kể yếu tố chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế, tiền thuê đất thì tăng 15,1% so cùng kỳ).

Trong đó, thu nội địa ước đạt 1.203,1 nghìn tỷ đồng, bằng 83,3% dự toán, tăng 18,9% so cùng kỳ năm 2023; không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, thu hồi vốn, thu cổ tức, lợi nhuận, lợi nhuận sau thuế và chênh lệch thu, chi của Ngân hàng Nhà nước, số thu thuế, phí nội địa ước đạt 84,8% dự toán, tăng 13,7% so cùng kỳ.

Thu từ dầu thô ước đạt khoảng 44,4 nghìn tỷ đồng, bằng 96,6% dự toán.

Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu ước đạt 200,2 nghìn tỷ đồng, bằng 98,1% dự toán, tăng 17,6% so cùng kỳ năm 2023, trên cơ sở tổng số thu thuế ước đạt 305,2 nghìn tỷ đồng, bằng 81,4% dự toán, tăng 13,1% so cùng kỳ; hoàn thuế giá trị gia tăng theo chế độ khoảng 105 nghìn tỷ đồng, bằng 61,4% dự toán

Ở chiều ngược lại, tổng chi ngân sách nhà nước cân đối 9 tháng ước đạt 1.256,3 nghìn tỷ đồng, bằng 59,3% dự toán, tăng 1,4% so cùng kỳ năm 2023.

Trong đó, chi đầu tư phát triển ước đạt 320,6 nghìn tỷ đồng, bằng 47,3% dự toán Quốc hội quyết định, tỷ lệ giải ngân ước đạt 47,29% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, giảm cả về giá trị và tỷ lệ so cùng kỳ; chi trả nợ lãi ước đạt 77,3 nghìn tỷ đồng, bằng 69,2% dự toán; chi thường xuyên ước đạt 856,5 nghìn tỷ đồng, bằng 68% dự toán; chi dự trữ ước đạt 81,1% dự toán.

Cân đối ngân sách trung ương và ngân sách các cấp địa phương được đảm bảo. Tính đến ngày 24/9/2024, đã thực hiện phát hành 262 nghìn tỷ đồng trái phiếu Chính phủ, kỳ hạn bình quân 11,15 năm, lãi suất bình quân 2,5%/năm.

Bên cạnh đó, trong công tác xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính quý III/2024, Bộ Tài chính đã ban hành theo thẩm quyền 6 Thông tư. Trong 9 tháng năm 2024, Bộ Tài chính đã trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ 35 Đề án và ban hành theo thẩm quyền 68 Thông tư.

Về công tác quản lý giá, thị trường, trong tháng 9, nhìn chung giá các mặt hàng cơ bản ổn định, nguồn cung hàng hóa dồi dào, mặt bằng giá vẫn trong kiểm soát. Một số mặt hàng có biến động nhẹ, như: Giá thịt lợn tăng nhẹ do vào đầu năm học nhu cầu các bếp ăn trường học tăng, giá một số loại rau xanh khu vực miền Bắc xảy ra tình trạng tăng cục bộ do ảnh hưởng bão Yagi. Nhóm nhiên liệu trong nước tiếp tục đà giảm trong nửa đầu tháng 9 theo diễn biến của giá nhiên liệu thế giới.

Phương Thảo

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 ▲150K 85,000 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 ▲150K 84,900 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▲300K 85.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 ▲300K 85.320 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 ▲300K 84.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 ▲280K 78.330 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 ▲220K 64.200 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 ▲200K 58.220 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 ▲190K 55.660 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 ▲180K 52.240 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 ▲180K 50.110 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 ▲130K 35.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 ▲120K 32.180 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 ▲100K 28.330 ▲100K
Cập nhật: 19/10/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 8,550
Trang sức 99.9 8,360 8,540
NL 99.99 8,430
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,560
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 10:45