Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng hôm nay 29/9: Mất giá mạnh, giá vàng về ngưỡng 1.730 USD

07:45 | 29/09/2021

175 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tâm lý mạo hiểm của nhà đầu tư với các tài sản rủi ro cộng với đồng USD mạnh hơn và lợi suất trái phiếu Mỹ tăng đã đẩy giá vàng hôm nay tụt giảm mạnh.
gia-vang-sang-109-vang-sjc-dot-ngot-tang-manh
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 29/9, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.735,18 USD/Ounce.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 265 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 48,21 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 8,89 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 11/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.733,8 USD/Ounce, giảm 3,2 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 29/9 giảm mạnh chủ yếu do đồng USD mạnh hơn, và đặc biệt là Lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm tăng mạnh.

Đồng bạc xanh và Lợi suất trái phiếu Mỹ tăng khi Chủ tịch Fed Jerome Powell, trước cuộc điều trần trước Quốc hội Mỹ, đã phát đi cảnh báo tình trạng lạm phát gia tăng và treo ở mức cao có thể kéo dài hơn dự kiến.

Phản ứng trước thông tin, Lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm đã tăng vọt lên mức 1,529%. Trong khi đó, ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 93,718 điểm.

Giá vàng hôm nay giảm mạnh còn do làn sóng bán tháo của các quỹ đầu tư. Trong phiên giao dịch đầu tuần, quỹ tín thác vàng hàng đầu thế giới SPDR Gold Trust đã tiếp tục bán ra 3,2 tấn trong phiên giao dịch đầu tuần, đưa lượng vàng nắm giữ của quỹ này xuống 990,32 tấn, mức thấp nhất kể từ đầu năm 2021.

Kim loại quý còn chịu áp lực giảm giá khi các ngân hàng trung ương đã công bố các kế hoạch thắt chặt chính sách tiền tệ nới lỏng.

Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, nhiều chuyên gia cảnh báo, tình trạng khan hiếm hàng hoá do tình hạng thiếu hụt năng lượng ở châu Âu và Trung Quốc có thể đẩy lạm phát toàn cầu gia tăng, các chuỗi cung ứng hàng hoá, sản xuất bị gián đoạn, đứt gãy sẽ làm gia tăng rủi ro tăng trưởng kinh tế. Điều này trong dài hạn sẽ động lực hỗ trợ giá vàng đi lên.

Bên cạnh đó, sự sụt giảm của thị trường chứng khoán Mỹ trước lo ngại chi phí hoạt động doanh nghiệp gia tăng, và chịu áp lực của Lợi suất trái phiếu Mỹ tăng cũng là nhân tố được kỳ vọng hỗ trợ giá vàng đi lên thới gian tới.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận cùng thời điểm, giá vàng 9999 được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,45 – 57,10 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,70 – 57,60 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 57,05 – 57,70 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Ả Rập Xê-út xem xét sửa đổi luật đầu tưẢ Rập Xê-út xem xét sửa đổi luật đầu tư
Thủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì Hội nghị trực tuyến toàn quốc về giải ngân vốn đầu tư côngThủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì Hội nghị trực tuyến toàn quốc về giải ngân vốn đầu tư công
"Tay to" hành động ra sao khi nhà đầu tư cá nhân bán ròng 1.200 tỷ đồng?
Thu hút FDI: Chính phủ quyết tâm, địa phương nỗ lựcThu hút FDI: Chính phủ quyết tâm, địa phương nỗ lực
Việt Nam vẫn là điểm đến thu hút đầu tư nước ngoàiViệt Nam vẫn là điểm đến thu hút đầu tư nước ngoài
Bài 3: Vốn FDI trong dịch COVID-19: Địa phương vào cuộc, doanh nghiệp quyết tâm caoBài 3: Vốn FDI trong dịch COVID-19: Địa phương vào cuộc, doanh nghiệp quyết tâm cao
Bài 2: Sẵn sàng đón thêm làn sóng đầu tư mới?Bài 2: Sẵn sàng đón thêm làn sóng đầu tư mới?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,000 85,000
AVPL/SJC HCM 83,000 85,000
AVPL/SJC ĐN 83,000 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 82,850 83,150
Nguyên liệu 999 - HN 82,750 83,050
AVPL/SJC Cần Thơ 83,000 85,000
Cập nhật: 15/10/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.700 83.700
TPHCM - SJC 83.000 85.000
Hà Nội - PNJ 82.700 83.700
Hà Nội - SJC 83.000 85.000
Đà Nẵng - PNJ 82.700 83.700
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.000
Miền Tây - PNJ 82.700 83.700
Miền Tây - SJC 83.000 85.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.700 83.700
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.700
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.600 83.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.520 83.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.670 82.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.990 76.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.300 62.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.460 56.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.960 54.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.620 51.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.540 48.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.440 34.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.030 31.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.270 27.670
Cập nhật: 15/10/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,205 8,375
Trang sức 99.9 8,195 8,365
NL 99.99 8,275
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,225
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,295 8,385
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,295 8,385
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,295 8,385
Miếng SJC Thái Bình 8,300 8,500
Miếng SJC Nghệ An 8,300 8,500
Miếng SJC Hà Nội 8,300 8,500
Cập nhật: 15/10/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,293.61 16,458.19 16,986.79
CAD 17,569.25 17,746.72 18,316.70
CHF 28,211.94 28,496.91 29,412.16
CNY 3,421.14 3,455.70 3,566.69
DKK - 3,569.92 3,706.76
EUR 26,439.60 26,706.67 27,890.30
GBP 31,592.47 31,911.58 32,936.50
HKD 3,114.90 3,146.36 3,247.41
INR - 294.60 306.38
JPY 160.56 162.18 169.90
KRW 15.83 17.59 19.09
KWD - 80,922.77 84,160.92
MYR - 5,722.93 5,847.95
NOK - 2,267.28 2,363.62
RUB - 246.76 273.17
SAR - 6,597.54 6,861.54
SEK - 2,343.37 2,442.95
SGD 18,525.15 18,712.28 19,313.27
THB 660.34 733.71 761.83
USD 24,630.00 24,660.00 25,020.00
Cập nhật: 15/10/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,630.00 24,650.00 24,990.00
EUR 26,563.00 26,670.00 27,788.00
GBP 31,760.00 31,888.00 32,878.00
HKD 3,128.00 3,141.00 3,246.00
CHF 28,358.00 28,472.00 29,367.00
JPY 162.31 162.96 170.38
AUD 16,382.00 16,448.00 16,957.00
SGD 18,656.00 18,731.00 19,282.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,670.00 17,741.00 18,276.00
NZD 14,866.00 15,371.00
KRW 17.57 19.37
Cập nhật: 15/10/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24665 24665 25025
AUD 16363 16463 17026
CAD 17667 17767 18318
CHF 28496 28526 29320
CNY 0 3474.2 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26708 26808 27681
GBP 31943 31993 33095
HKD 0 3180 0
JPY 163.33 163.83 170.34
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2300 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18629 18759 19497
THB 0 693.1 0
TWD 0 768 0
XAU 8300000 8300000 8500000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 15/10/2024 01:02