Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng hôm nay 22/4: Lực cầu mạnh đẩy giá vàng tăng vọt

06:45 | 22/04/2021

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhu cầu kim loại quý bất ngờ gia tăng khi các ngân hàng Trung ương tăng cường nắm giữ vàng như một biện pháp phòng ngừa rủi ro đã đẩy giá vàng hôm nay bật tăng mạnh, vọt lên mức 1.800 USD/Ounce.
tiep-da-lao-doc-gia-vang-sjc-ngay-99-boc-hoi-130000-dongluong
Ảnh minh hoạ

Tính đến đầu giờ sáng ngày 22/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.794,6 USD/Ounce, tăng khoảng 17 USD so với cùng thời điểm ngày 21/4.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 206 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 49,94 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 5,86 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 6/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.794,7 USD/Ounce, tăng 1,6 USD/Ounce trong phiên nhưng đã tăng khoảng 18 USD/Ounce so với cùng thời điểm ngày 21/4.

Giá vàng ngày 22/4 tăng vọt trong bối cảnh thị trường ghi nhận thông tin các ngân hàng Trung ương các nước tăng cường nắm giữ vàng vật chất như một tài sản phòng chống rủi ro.

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), trong năm 2020, ước tính đã có khoảng 12.000 tỷ USD đã được bổ sung vào bảng cân đối kế toán của các ngân hàng trung ương trên toàn cầu và vàng được xem là một tài sản quan trọng được đẩy mạnh nắm giữ.

Sự trở lại của các quỹ tín thác vàng cũng là nhân tố hỗ trợ giá vàng hôm nay đi lên. Theo ghi nhận, ngay trong phiên giao dịch đầu tuần, SPDR Gold Trust đã mua vào 2,04 tấn vàng, nâng lượng vàng nắm giữ lên 1.021,4 tấn.

Thị trường chứng khoán toàn cầu liên tục mất điểm, trong khi diễn biến dịch Covid-19 có chiều hướng phức tạp tại nhiều quốc gia đã thúc đẩy dòng tiền chảy mạnh vào kim loại quý, qua đó hỗ trợ giá vàng tăng.

Giá vàng hôm nay còn được thúc đẩy bởi nhu cầu vàng đến từ các thị trường lớn như Trung Quốc, Ấn Độ.

Bên cạnh đó, đồng USD mất giá và lợi suất trái phiếu Mỹ giảm mạnh cũng là những nhân tố hỗ trợ giá vàng ngày 22/4 tăng vọt.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 91,095 điểm, giảm 0,14%.

Với những diễn biến như trên, giá vàng được nhận định sẽ bước vào chu kỳ tăng giá mạnh khi các yếu tố về lãi suất, lạm phát, căng thẳng địa chính trị, dịch bệnh… đều đang ủng hộ kim loại quý.

Tại thị trường trong nước, tính đến đầu giờ sáng 22/4, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 55,43 – 55,80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,40 – 55,80 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,45 – 55,80 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 25/10/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 25/10/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 8,890
Trang sức 99.9 8,680 8,880
NL 99.99 8,755
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 25/10/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,413.74 16,579.54 17,111.42
CAD 17,870.98 18,051.49 18,630.60
CHF 28,582.01 28,870.71 29,796.91
CNY 3,477.10 3,512.22 3,624.90
DKK - 3,616.47 3,754.96
EUR 26,778.75 27,049.24 28,247.06
GBP 32,089.95 32,414.09 33,453.97
HKD 3,185.67 3,217.85 3,321.08
INR - 301.28 313.32
JPY 161.20 162.83 170.57
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 82,829.76 86,141.17
MYR - 5,784.69 5,910.86
NOK - 2,275.52 2,372.13
RUB - 251.14 278.02
SAR - 6,744.06 7,013.68
SEK - 2,354.03 2,453.98
SGD 18,766.49 18,956.05 19,564.18
THB 666.41 740.46 768.81
USD 25,197.00 25,227.00 25,467.00
Cập nhật: 25/10/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 25/10/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25467
AUD 16487 16587 17157
CAD 17983 18083 18634
CHF 28908 28938 29744
CNY 0 3531.6 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27027 27127 28000
GBP 32430 32480 33582
HKD 0 3280 0
JPY 164.08 164.58 171.09
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15040 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18866 18996 19728
THB 0 699 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 9100000
XBJ 8200000 8200000 8850000
Cập nhật: 25/10/2024 09:00