Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá khí đốt tại châu Âu tăng vọt khi Nga "khóa van" với Ba Lan, Bulgaria

08:06 | 28/04/2022

903 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá khí đốt tại châu Âu tăng mạnh sau khi Nga tuyên bố ngừng cung cấp khí đốt tự nhiên cho Ba Lan và Bulgaria.

Trong một tuyên bố hôm 26/4, nhà cung cấp khí đốt của Nga Gazprom cho biết họ bắt đầu ngừng cung cấp khí đốt cho Ba Lan và Bulgaria kể từ hôm nay do không thanh toán bằng đồng rúp.

Sau thông tin trên, giá khí đốt giao kỳ hạn tại Hà Lan đã tăng vọt tới 24% lên 127,5 euro/MWh, cao nhất kể từ ngày 1/4. Các hợp đồng khí đốt giao tương lai trên sàn giao dịch châu Âu cũng tăng 11% lên 115 euro/MWh, trong khi đó, tại Anh, giá khí đốt cũng đang tăng 6,6%.

Giá khí đốt tại châu Âu tăng vọt khi Nga khóa van với Ba Lan, Bulgaria - 1

Theo CNBC, đây là lần đầu tiên Nga đình chỉ cung cấp khí đốt kể từ sau khi Tổng thống Nga Putin tuyên bố vào tháng trước rằng những người mua nước ngoài "không thân thiện" sẽ phải trả tiền khí đốt cho Gazprom, thuộc sở hữu của nhà nước Nga, bằng đồng rúp thay vì các loại tiền tệ khác.

Châu Âu nhập một lượng lớn khí đốt tự nhiên của Nga để sưởi ấm, sản xuất điện và cung cấp cho ngành nhiên liệu. Việc nhập khẩu vẫn tiếp tục diễn ra bất chấp chiến sự nổ ra ở Ukraine.

Khoảng 60% lượng nhập khẩu đã được trả bằng đồng euro, còn lại là bằng đồng USD. Tuy nhiên, yêu cầu thanh toán bằng đồng rúp thay vì hai đồng tiền trên, theo CNBC, rõ ràng là để củng cố đồng rúp.

Các nhà lãnh đạo châu Âu cho biết họ sẽ không tuân thủ yêu cầu thanh toán cho Gazprom bằng đồng rúp vì cho rằng điều này vi phạm các điều khoản hợp đồng và các lệnh trừng phạt của họ đối với Nga.

"Đề xuất của Nga cho quy trình thanh toán hai bước là vi phạm hợp đồng hiện tại và khiến Bulgaria chịu rủi ro đáng kể, trong đó bao gồm cả việc thanh toán mà không nhận được chuyến hàng khí đốt nào từ Nga", chính phủ Bulgaria nói.

Bulgaria cho biết họ đang làm việc với các công ty khí đốt nhà nước để tìm nguồn khác thay thế. Quốc gia vùng Balkan có 6,5 triệu dân này đang nhập hơn 90% nguồn cung khí đốt từ Nga thông qua đường ống TurkStream. Dù vậy, chính phủ Bulgaria cho biết hiện họ vẫn chưa áp dụng các biện pháp hạn chế tiêu thụ nào.

Giá khí đốt tại châu Âu tăng vọt khi Nga khóa van với Ba Lan, Bulgaria - 2
Nga tuyên bố "khóa van" cung cấp khí đốt cho Ba Lan, Bulgaria từ hôm nay (Ảnh: Getty).

Công ty khí đốt nhà nước Ba Lan PGNiG cũng vừa xác nhận Gazprom đã thông báo ngừng cung cấp khí đốt cho nước này qua đường ống Yamal-Europe bắt đầu từ hôm nay.

Đường ống Yamal vận chuyển khí đốt từ Nga đến Ba Lan và Đức thông qua Belarus.

Theo Bloomberg, PGNiG đang nhập từ Nga 10,2 tỷ m3/năm, tương đương 50% nhu cầu hoặc 60% nhập khẩu của quốc gia này.

Hãng thông tấn Nga Tass đưa tin, Gazprom đã yêu cầu Ba Lan phải thanh toán việc mua khí đốt bằng đồng rúp, tuy nhiên, PGNiG cho rằng yêu cầu đó của Nga là vi phạm hợp đồng đã ký.

Ba Lan không chỉ từ chối thanh toán cho các đơn hàng khí đốt bằng đồng rúp mà còn lên tiếng ủng hộ mạnh mẽ cho nước láng giềng Ukraine. Đây cũng là điểm trung chuyển vũ khí mà Mỹ và các quốc gia phương Tây cung cấp cho Ukraine.

Chính phủ Ba Lan cũng vừa công bố áp lệnh trừng phạt đối với 50 công ty và nhà tài phiệt của Nga, bao gồm Gazprom.

Biểu đồ dòng chảy được công bố trên trang web của Mạng lưới vận hành hệ thống vận chuyển khí đốt châu Âu cho thấy dòng khí giảm mạnh tại các điểm vào ở Kondratki, một thị trấn ở miền đông Ba Lan và Vysokaye thuộc Belarus.

Bộ trưởng Khí hậu Ba Lan Anna Moskwa cho biết họ đã chuẩn bị cho tình huống này sau nhiều năm thực hiện các biện pháp giảm phụ thuộc vào nguồn cung năng lượng của Nga. Bà cho biết nước này đã độc lập với khí đốt của Nga trong một thời gian. Vì vậy, "sẽ không thiếu khí đốt trong các ngôi nhà ở Ba Lan", bà Moskwa tweet.

Từ những năm 1990, Ba Lan đã nỗ lực cắt nguồn năng lượng của Nga và đang trên đà chấm dứt sự phụ thuộc vào nguồn cung khí đốt của Nga trong năm nay. Gần đây, họ cũng đã ngừng nhập khẩu than của Nga.

Chính phủ Ba Lan cũng kêu gọi các quốc gia châu Âu khác giảm sự phụ thuộc vào nguồn cung năng lượng của Nga.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 01:01
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 01:01