Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Gần 47% tổng tiền thuế nợ là không thu hồi được

17:01 | 11/08/2019

281 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo thông tin từ Tổng cục Thuế, cơ quan thuế đã thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ và tính đến thời điểm 31-7-2019, ngành thuế đã thu được 19.440 tỷ đồng nợ thuế, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm 2018. Tuy nhiên, gần 47% tổng tiền thuế nợ được xác định là không thu hồi được.    
gan 47 tong tien thue no la khong thu hoi duocHải quan thu ngân sách gần 206.000 tỷ đồng, tăng mạnh so với cùng kỳ
gan 47 tong tien thue no la khong thu hoi duoc“Kho bạc số” giúp rút ngắn tối đa thời gian nộp thuế
gan 47 tong tien thue no la khong thu hoi duocTổng cục Thuế nói gì về quyết định truy thu Nguyễn Kim hàng trăm tỷ đồng thuế?

Tổng số tiền thuế nợ đã giảm 5,7% so với cùng kỳ năm 2018; trong đó, tiền thuế nợ đến 90 ngày và trên 90 ngày (có khả năng thu) chiếm tỷ trọng 53,1% tổng số tiền thuế nợ, giảm 16,9% so với cùng kỳ năm 2018.

Trong khi đó, tiền thuế nợ không còn khả năng thu hồi (của người nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, liên quan đến trách nhiệm hình sự, đã tự giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động sản xuất kinh doanh, không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh) chiếm tỷ trọng 46,9% tổng tiền thuế nợ, tăng 11,4% so với cùng kỳ năm 2018.

gan 47 tong tien thue no la khong thu hoi duoc
Gần 47% tổng tiền thuế nợ là không thu hồi được

Tổng cục Thuế cho biết thu ngân sách nhà nước lũy kế 7 tháng năm 2019 do cơ quan thuế quản lý ước đạt 725.744 tỷ đồng, bằng 62,1% so với dự toán pháp lệnh, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm 2018; trong đó, tổng số thuế tăng thu qua thanh tra, kiểm tra ước đạt gần 6.725 tỷ đồng.

Cụ thể, trong 7 tháng năm 2019, toàn ngành thuế ước thực hiện được 42.784 cuộc thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế; kiểm tra được 219.318 hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế.

Tổng số tiền kiến nghị xử lý qua thanh tra, kiểm tra ước đạt 24.237 tỷ đồng; trong đó, tổng số thuế tăng thu qua thanh tra, kiểm tra trên 6.725 tỷ đồng, giảm khấu trừ trên 1.105 tỷ đồng, giảm lỗ gần 16.407 tỷ đồng.

Cơ quan thuế các cấp cũng đã rà soát, theo dõi và cập nhật tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để đưa vào diện quản lý thuế, tránh bỏ sót nguồn thu.

Lũy kế 7 tháng đầu năm 2019, cả nước có 79.502 doanh nghiệp thành lập mới; 51.923 doanh nghiệp chấm dứt kinh doanh; 22.834 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh; 13.369 doanh nghiệp khôi phục sản xuất kinh doanh.

Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh là 734.840, tăng 5,34% so với thời điểm cuối năm 2018.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 08:45