Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Fitch nâng triển vọng hệ số tín nhiệm quốc gia của Việt Nam lên tích cực

18:56 | 09/05/2019

333 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 9/5/2019, tổ chức xếp hạng tín nhiệm (XHTN) Fitch Ratings đã có thông cáo báo chí nâng triển vọng tín nhiệm quốc gia Việt Nam từ mức Ổn định lên Tích cực, khẳng định duy trì mức xếp hạng BB.
Fitch nâng triển vọng hệ số tín nhiệm quốc gia của Việt Nam lên tích cực
Ảnh minh hoạ

Việc cải thiện triển vọng XHTN của Việt Nam lên mức Tích cực thể hiện ghi nhận của Fitch đối với thành quả của Chính phủ Việt Nam trong nỗ lực cải thiện chất lượng và hiệu quả điều hành kinh tế, góp phần tăng cường mức đệm dự phòng trước những cú sốc từ bên ngoài thông qua bảo đảm thặng dư tài khoản vãng lai, giảm dần nợ Chính phủ trong khi tiếp tục duy trì đà tăng trưởng với tốc độ cao và lạm phát ổn định.

Theo đánh giá của Fitch, Chính phủ Việt Nam tiếp tục quyết liệt thực hiện cam kết củng cố tài khóa và kiềm chế nợ công, và đã thành công trong việc đưa nợ Chính phủ từ mức 53% GDP năm 2016 xuống khoảng 50,5% GDP vào cuối năm 2018. Tổ chức này dự báo nợ Chính phủ của Việt Nam sẽ tiếp tục giảm xuống còn khoảng 46% GDP vào năm 2020. Nợ công của Việt Nam theo tính toán của Fitch cũng giảm xuống còn khoảng 58% GDP vào cuối năm 2018. Đây là kết quả được Fitch đánh giá cao trong bối cảnh chỉ tiêu nợ công tiệm cận mức trần 65% GDP được Quốc hội cho phép vào cuối năm 2016, và có sự đóng góp của việc kìm hãm bội chi ngân sách thấp hơn dự toán, thực hiện chủ trương siết chặt cấp bảo lãnh Chính phủ cho các khoản vay mới, cũng như tốc độ tăng trưởng GDP danh nghĩa cao hơn kế hoạch đề ra.

Việt Nam tiếp tục tập trung phấn đấu tạo nền tảng vĩ mô ổn định vững chắc hơn trong những năm tiếp theo, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) mạnh mẽ, chủ yếu vào lĩnh vực sản xuất cũng như mở rộng đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ và nông nghiệp, cũng góp phần quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Fitch dự báo tăng trưởng kinh tế của Việt Nam năm 2019 sẽ khoảng 6,7%, trong mục tiêu từ 6,6-6,8% do Quốc hội đề ra. Trong bối cảnh tăng trưởng toàn cầu chậm lại và căng thẳng thương mại Mỹ-Trung tạo áp lực lên dòng chảy thương mại khu vực và có khả năng ảnh hưởng mạnh tới các nền kinh tế có độ mở thương mại lớn. Tuy nhiên, Fitch nhận định Việt Nam sẽ tiếp tục là một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất so với các quốc gia trong khu vực châu Á-Thái Bình Dương cũng như so với nhóm các nước đồng hạng BB, là điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài do lợi thế chi phí thấp. Hơn nữa, có dấu hiệu cho thấy Việt Nam có thể hưởng lợi dưới tác động của căng thẳng thương mại Mỹ-Trung trong thời gian qua từ việc dòng thương mại chuyển hướng ra khỏi Trung Quốc.

Fitch nhìn nhận cơ chế tỷ giá hối đoái của Việt Nam nhìn chung được điều hành linh hoạt hơn, tuy vậy quy mô dự trữ ngoại hối so với nhu cầu thanh toán quốc tế vẫn thấp hơn trung vị của các nước với XHTN quốc gia tương đồng. Những điểm yếu mang tính cơ cấu của khu vực ngân hàng tiếp tục là lý do Fitch đưa ra cho việc hệ số tín nhiệm quốc gia chưa ở mức cao hơn. Nhu cầu tái cấp vốn của khu vực ngân hàng vẫn bị coi là rủi ro đối với Chính phủ, và tốc độ tăng trưởng tín dụng duy trì ở mức cao trong những năm vừa qua có khả năng ảnh hưởng tiêu cực lên tính ổn định của hệ thống tài chính. Bên cạnh đó, nghĩa vụ nợ dự phòng tiềm ẩn từ những vấn đề chưa được giải quyết triệt để đối với một số doanh nghiệp nhà nước quy mô lớn cũng có khả năng gây áp lực lên nền tài chính công, tuy nợ Chính phủ và nợ được Chính phủ bảo lãnh có xu hướng giảm trong những năm gần đây.

Hải Anh

Fitch Ratings công bố Kết quả xếp hạng tín nhiệm tích cực của EVNNPT
BIDV tiếp tục được nâng định hạng tín nhiệm toàn cầu
Moody’s nâng hạng tín nhiệm cơ sở của BIDV
Moody’s nâng hạng tín nhiệm với nhiều chỉ số kinh doanh của BIDV
Góp phần nâng hạng tín nhiệm quốc gia
Moody’s nâng hạng tín nhiệm đối với Vietcombank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,500 84,500
AVPL/SJC HCM 82,500 84,500
AVPL/SJC ĐN 82,500 84,500
Nguyên liệu 9999 - HN 82,450 82,750
Nguyên liệu 999 - HN 82,350 82,650
AVPL/SJC Cần Thơ 82,500 84,500
Cập nhật: 13/10/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.300 83.300
TPHCM - SJC 82.500 84.500
Hà Nội - PNJ 82.300 83.300
Hà Nội - SJC 82.500 84.500
Đà Nẵng - PNJ 82.300 83.300
Đà Nẵng - SJC 82.500 84.500
Miền Tây - PNJ 82.300 83.300
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.300 83.300
Giá vàng nữ trang - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.300
Giá vàng nữ trang - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.200 83.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.120 82.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.270 82.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.630 76.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.000 62.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.190 56.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.700 54.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.380 50.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.310 48.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.280 34.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.880 31.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.140 27.540
Cập nhật: 13/10/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,170 8,350
Trang sức 99.9 8,160 8,340
NL 99.99 8,210
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,190
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,260 8,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,260 8,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,260 8,360
Miếng SJC Thái Bình 8,250 8,450
Miếng SJC Nghệ An 8,250 8,450
Miếng SJC Hà Nội 8,250 8,450
Cập nhật: 13/10/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,319.17 16,484.01 17,013.46
CAD 17,589.56 17,767.23 18,337.90
CHF 28,238.57 28,523.81 29,439.97
CNY 3,420.66 3,455.21 3,566.18
DKK - 3,572.38 3,709.32
EUR 26,454.57 26,721.79 27,906.13
GBP 31,567.01 31,885.87 32,910.01
HKD 3,112.87 3,144.31 3,245.30
INR - 294.73 306.52
JPY 161.08 162.71 170.46
KRW 15.94 17.71 19.22
KWD - 80,883.98 84,120.69
MYR - 5,730.33 5,855.52
NOK - 2,265.77 2,362.05
RUB - 242.99 269.01
SAR - 6,592.22 6,856.02
SEK - 2,342.32 2,441.85
SGD 18,531.50 18,718.68 19,319.91
THB 658.22 731.36 759.39
USD 24,610.00 24,640.00 25,000.00
Cập nhật: 13/10/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,660.00 24,670.00 25,010.00
EUR 26,624.00 26,731.00 27,850.00
GBP 31,826.00 31,954.00 32,944.00
HKD 3,132.00 3,145.00 3,250.00
CHF 28,444.00 28,558.00 29,456.00
JPY 163.29 163.95 171.45
AUD 16,432.00 16,498.00 17,008.00
SGD 18,679.00 18,754.00 19,306.00
CAD 17,732.00 17,803.00 18,339.00
THB 724.00 727.00 759.00
DKK 3,574.00 3,709.00
NOK 2,266.00 2,362.00
Cập nhật: 13/10/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24630 24630 25000
AUD 16370 16470 17033
CAD 17682 17782 18333
CHF 28559 28589 29382
CNY 0 3476.1 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26712 26812 27685
GBP 31943 31993 33096
HKD 0 3180 0
JPY 163.68 164.18 170.69
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2300 0
NZD 0 14925 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18629 18759 19481
THB 0 689.3 0
TWD 0 768 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 13/10/2024 09:00