Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Việt Nam được giữ nguyên hệ số tín nhiệm quốc gia và nâng triển vọng hai bậc lên tích cực

09:54 | 19/03/2021

365 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Với thành tựu phát triển kinh tế ấn tượng trong bối cảnh đại dịch Covid-19 đang diễn biến hết sức phức tạp trên toàn thế giới, Việt Nam được giữ nguyên hệ số tín nhiệm và nâng triển vọng hai bậc lên tích cực.

Ngày 18/3/2021, tổ chức xếp hạng tín nhiệm Moody’s Investors Service (“Moody’s”) thông báo về việc giữ nguyên xếp hạng tín nhiệm quốc gia của Việt Nam ở mức Ba đối với các khoản phát hành bằng đồng nội tệ và ngoại tệ và các khoản vay cao cấp không được bảo đảm, và điều chỉnh tăng triển vọng lên Tích cực.

Việt Nam được giữ nguyên hệ số tín nhiệm quốc gia và nâng triển vọng hai bậc lên tích cực
Ảnh minh họa

Cơ sở tổ chức Moody’s đưa ra quyết định giữ nguyên hệ số tín nhiệm quốc gia và điều chỉnh tăng triển vọng tín nhiệm của Việt Nam hai bậc lên Tích cực là sự ghi nhận thành tựu phát triển kinh tế ấn tượng của nước ta vượt xa các quốc gia có xếp hạng tín nhiệm tương đồng trong bối cảnh đại dịch Covid-19 đang diễn biến hết sức phức tạp trên toàn thế giới. Moody’s cho biết giải pháp chính sách phát triển và kiềm chế dịch bệnh hiệu quả của Việt Nam đã hỗ trợ hoạt động kinh tế trong nước và giao thương quốc tế phục hồi nhanh chóng và hỗ trợ thu ngân sách. Triển vọng tăng trưởng kinh tế trong trung hạn được nhận định là đầy hứa hẹn nhờ những thành quả cải thiện vị thế tài khoá và nợ đầy thuyết phục và vững chắc. Tổ chức này đưa ra đánh giá nền kinh tế Việt Nam có tiềm năng hưởng lợi từ xu thế dịch chuyển toàn cầu về sản xuất, thương mại và tiêu dùng hậu đại dịch với sức cạnh tranh của ngành chế biến chế tạo và khu vực kinh tế đối ngoại đầy năng động. Moody’s ghi nhận điểm số về sức mạnh thể chế của nước ta đã được tăng cường rõ rệt trong việc Chính phủ quản lý ngân sách, quản lý nợ.

Trong đợt đánh giá xếp hạng tín nhiệm lần này, Moody’s có cân nhắc về yếu tố môi trường, xã hội, vấn đề ô nhiễm khí hậu, thời tiết cực đoan, cân bằng nhân khẩu học… là những vấn đề Việt Nam cần quan tâm.

Việc Ủy ban xếp hạng tín nhiệm Moody’s đánh giá nâng hai bậc triển vọng đối với Việt Nam là chưa từng có tiền lệ trong xếp hạng tín nhiệm của tổ chức này trên toàn cầu kể từ đại dịch Covid-19, và là kết quả rất đáng ghi nhận đối với Việt Nam. Trong thời gian tới, Moody’s dự báo nỗ lực cải thiện tình hình kinh tế, tài khoá, việc điều hành chính sách hiệu quả, qua đó góp phần giúp Việt Nam hưởng lợi từ xu thế tái cấu trúc chuỗi cung ứng toàn cầu, sẽ có tác động cải thiện hồ sơ tín dụng của Việt Nam.

Trong năm 2021 và các năm tiếp theo, mặc dù khó khăn, thách thức là không nhỏ, Chính phủ Việt Nam sẽ tiếp tục theo đuổi mục tiêu củng cố nền tảng kinh tế vĩ mô, phục hồi hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao năng lực nội tại của nền kinh tế, đẩy mạnh cải cách thể chế song song với nhiệm vụ phòng, chống dịch Covid-19 để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đặt ra cho giai đoạn tới, duy trì và tiếp tục cải thiện các yếu tố sức mạnh tín nhiệm của quốc gia, tạo nền tảng vững chắc hiện thực hóa các mục tiêu trung, dài hạn của đất nước.

Việc Moody’s nâng triển vọng tín nhiệm quốc gia của Việt Nam lên mức Tích cực (tăng hai bậc) là sự ghi nhận kết quả điều hành chính sách vĩ mô hiệu quả, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị trong việc kiểm soát thành công dịch Covid-19, đưa nền kinh tế phục hồi trở lại đạt những thành quả hết sức tích cực. Đó cũng là kết quả của sự kiên trì, chủ động của các cơ quan Chính phủ, của Bộ Tài chính trong việc trao đổi, chia sẻ các thông tin cập nhật với phía Moody’s. Bộ Tài chính tin rằng Moody’s, các tổ chức xếp hạng tín nhiệm cũng như tổ chức quốc tế khác sẽ có thông tin đầy đủ và cơ sở xác thực để đưa ra nhìn nhận sát thực, tích cực về hồ sơ tín dụng của Việt Nam.

Hải Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,500 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 82,400 82,700
Nguyên liệu 999 - HN 82,300 82,600
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 04/10/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.600 ▲400K 83.500 ▲300K
TPHCM - SJC 82.000 84.000
Hà Nội - PNJ 82.600 ▲400K 83.500 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.000 84.000
Đà Nẵng - PNJ 82.600 ▲400K 83.500 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.000 84.000
Miền Tây - PNJ 82.600 ▲400K 83.500 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.600 ▲400K 83.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.600 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.600 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.500 ▲500K 83.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.420 ▲500K 83.220 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.570 ▲500K 82.570 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.900 ▲450K 76.400 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.230 ▲380K 62.630 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.390 ▲340K 56.790 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.900 ▲330K 54.300 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.560 ▲300K 50.960 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.480 ▲290K 48.880 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.400 ▲200K 34.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.990 ▲190K 31.390 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.240 ▲170K 27.640 ▲170K
Cập nhật: 04/10/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,160 8,350 ▲10K
Trang sức 99.9 8,150 8,340 ▲10K
NL 99.99 8,200
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,180
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,250 8,360 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,250 8,360 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,250 8,360 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,400
Cập nhật: 04/10/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,000
SJC 5c 82,000 84,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 81,900 ▲300K 83,200 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 81,900 ▲300K 83,300 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 81,850 ▲300K 82,900 ▲200K
Nữ Trang 99% 80,079 ▲198K 82,079 ▲198K
Nữ Trang 68% 54,028 ▲136K 56,528 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 32,223 ▲84K 34,723 ▲84K
Cập nhật: 04/10/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,525.77 16,692.70 17,228.91
CAD 17,815.16 17,995.12 18,573.17
CHF 28,332.32 28,618.51 29,537.82
CNY 3,438.59 3,473.32 3,584.90
DKK - 3,595.37 3,733.20
EUR 26,622.17 26,891.08 28,083.04
GBP 31,671.58 31,991.49 33,019.15
HKD 3,106.78 3,138.16 3,238.96
INR - 294.01 305.78
JPY 162.84 164.49 172.32
KRW 16.06 17.85 19.37
KWD - 80,714.67 83,944.94
MYR - 5,807.27 5,934.16
NOK - 2,289.41 2,386.71
RUB - 249.34 276.04
SAR - 6,577.32 6,840.55
SEK - 2,354.36 2,454.42
SGD 18,612.14 18,800.14 19,404.06
THB 659.60 732.89 760.98
USD 24,560.00 24,590.00 24,930.00
Cập nhật: 04/10/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,520.00 24,540.00 24,880.00
EUR 26,736.00 26,843.00 27,961.00
GBP 32,128.00 32,257.00 33,251.00
HKD 3,115.00 3,128.00 3,233.00
CHF 28,502.00 28,616.00 29,522.00
JPY 164.10 164.76 172.36
AUD 16,667.00 16,734.00 17,247.00
SGD 18,740.00 18,815.00 19,372.00
THB 727.00 730.00 763.00
CAD 17,938.00 18,010.00 18,560.00
NZD 15,188.00 15,697.00
KRW 17.78 19.63
Cập nhật: 04/10/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24580 24580 24920
AUD 16603 16703 17266
CAD 17922 18022 18573
CHF 28646 28676 29480
CNY 0 3491.4 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26862 26962 27835
GBP 32001 32051 33153
HKD 0 3180 0
JPY 165.78 166.28 172.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2325 0
NZD 0 15179 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18712 18842 19564
THB 0 691.7 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 04/10/2024 09:00