Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

EU tăng thuế các công ty nhiên liệu hóa thạch trong bối cảnh khủng hoảng năng lượng

11:06 | 13/09/2022

740 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Liên minh châu Âu đang chuẩn bị đề xuất một kế hoạch buộc các công ty nhiên liệu hóa thạch thu được lợi nhuận từ giá dầu và khí đốt tăng cao phải nộp các khoản đóng góp tài chính để bù đắp một phần hóa đơn năng lượng hộ gia đình, một tài liệu dự thảo lưu hành tại Brussels cho biết.
EU tăng thuế các công ty nhiên liệu hóa thạch trong bối cảnh khủng hoảng năng lượng

Ủy ban châu Âu dự kiến ​​sẽ công bố chi tiết dự thảo trong tuần này, sau đó sẽ yêu cầu bỏ phiếu từ khối 27 thành viên.

Theo Reuters, dự thảo cũng được cho là bao gồm các khoản cứu trợ cho các công ty điện có nguy cơ sụp đổ trong bối cảnh cuộc khủng hoảng năng lượng ngày càng gia tăng.

Bản dự thảo có tên gọi là "đóng góp đoàn kết", sẽ nhắm vào các công ty dầu khí, than và lọc dầu dựa trên "lợi nhuận thặng dư chịu thuế được thực hiện trong năm tài chính 2022".

"Thực tế là các công ty tạo ra lợi nhuận thặng dư không thể đoán trước và khoản lợi nhuận này không tương ứng với bất kỳ lợi nhuận thường xuyên nào mà các thực thể này sẽ hoặc có thể mong đợi thu được trong hoàn cảnh bình thường", nguồn tin cho hay.

Hãng tin Bloomberg báo cáo rằng, tài liệu này đề cập đến các khoản đóng góp tài chính từ các công ty nhiên liệu hóa thạch như một khoản thu "đặc biệt và tạm thời". Dự thảo này có cơ hội được thông qua cao hơn vì nó yêu cầu đa số phiếu bầu.

Nếu được thông qua, quy định mới sẽ bao gồm một tỷ lệ tối thiểu cho "đóng góp đoàn kết" từ các công ty nhiên liệu hóa thạch, trong khi mỗi quốc gia thành viên EU có thể tăng tỷ lệ đó, nhưng không giảm.

Dự thảo cũng chỉ ra rằng EU đang chuẩn bị đề xuất cắt điện bắt buộc trong toàn khối, được hiểu là một động thái hướng tới phân bổ năng lượng như một biện pháp để tránh vòng xoáy của một cuộc khủng hoảng năng lượng hiện đã trở nên trầm trọng hơn sau khi Nga cắt dòng khí đốt qua Nord Stream 1.

Theo Bloomberg, các mục tiêu cắt giảm điện trong dự thảo đề xuất tìm cách cắt giảm mức tiêu thụ tổng thể, cũng như giảm nhu cầu trong những giờ cao điểm vào các ngày trong tuần.

Dự thảo cũng thảo luận về giới hạn doanh thu "quá mức" của các công ty sản xuất điện không sử dụng nhiên liệu hóa thạch.

10 thành viên EU phản đối kế hoạch áp giá trần khí đốt Nga 10 thành viên EU phản đối kế hoạch áp giá trần khí đốt Nga
EU chia rẽ trong việc áp giá trần đối với riêng khí đốt Nga EU chia rẽ trong việc áp giá trần đối với riêng khí đốt Nga
Tin Thị trường: EU chuẩn bị phương án khẩn cấp để giới hạn giá khí đốt Tin Thị trường: EU chuẩn bị phương án khẩn cấp để giới hạn giá khí đốt

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 22:45