Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

EU giải thích lý do chưa thể cấm ngay tức thì dầu của Nga

13:52 | 30/05/2022

1,364 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một quan chức cấp cao EU cho rằng, nếu liên minh này cấm dầu Nga, Moscow sẽ có lợi nhiều hơn và có thêm ngân sách cho chiến sự ở Ukraine.
EU giải thích lý do chưa thể cấm ngay tức thì dầu của Nga - 1
Chủ tịch Ủy ban châu Âu EC Ursula Von der Leyen (Ảnh: Belga).

RT đưa tin, Chủ tịch Ủy ban châu Âu EC Ursula Von der Leyen nhận định rằng, một lệnh cấm đột ngột của liên minh với dầu Nga sẽ cho phép Moscow bán mặt hàng này cho khách hàng khác và thu về thêm tiền. Chính vì vậy, bà thừa nhận EU không thể cấm ngay lập tức với mặt hàng dầu Nga.

"Nếu chúng ta cấm hoàn toàn, ngay lập tức dầu của Nga, Tổng thống Vladimir Putin sẽ có thể đem số dầu mà Moscow không bán cho EU tới thị trường thế giới. Giá dầu thế giới sẽ tăng và Nga sẽ thu về nhiều tiền hơn và khoản đó sẽ bổ sung vào ngân sách cho chiến dịch quân sự đặc biệt của Nga", bà Von der Leyen lý giải.

Kể từ khi Nga mở chiến dịch quân sự ở Ukraine hơn 3 tháng trước, EU đã ban hành 5 gói trừng phạt nhằm gây áp lực lên Moscow. Cùng với Mỹ, khối này đang áp đặt lệnh cấm vận chưa từng có tiền lệ lên nền kinh tế Nga.

Tuy nhiên, EU chưa thể đồng thuận về gói trừng phạt thứ 6 nhằm vào ngành năng lượng Nga do nhiều thành viên của khối phụ thuộc vào nguồn cung từ Moscow. Bà Von der Leyen cho biết, các lệnh trừng phạt đang tác động mạnh lên kinh tế Nga, nhưng một lệnh cấm vận hoàn toàn sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế châu Âu.

Quan chức này nhấn mạnh, việc thoát phụ thuộc vào năng lượng Nga sẽ trở thành mục tiêu lớn của EU về lâu dài. Hồi đầu tháng, EU công bố kế hoạch "REPowerEU" trị giá hàng trăm tỷ USD nhằm đa dạng hóa nguồn cung năng lượng và đầu tư vào ngành năng lượng tái tạo.

Trước mắt, EU vẫn đang đối mặt với việc chưa tìm được tiếng nói chung liên quan tới trừng phạt dầu mỏ và khí đốt của Nga. Bộ trưởng Kinh tế Đức Robert Habeck cuối tuần qua thừa nhận sự đoàn kết của EU có được sau khi Nga mở chiến dịch quân sự ở Ukraine, dường như đang bắt đầu "sụp đổ".

Theo Dân trí

EU bế tắc trong việc đồng thuận cấm vận dầu NgaEU bế tắc trong việc đồng thuận cấm vận dầu Nga
Tổng thống Putin: Nga chống chọi tốt trước đòn trừng phạt của phương TâyTổng thống Putin: Nga chống chọi tốt trước đòn trừng phạt của phương Tây
Đức muốn cấm vận dầu Nga mà không có HungaryĐức muốn cấm vận dầu Nga mà không có Hungary
Nga cảnh báo EU sẽ phải trả nhiều hơn nếu áp lệnh cấm vận dầuNga cảnh báo EU sẽ phải trả nhiều hơn nếu áp lệnh cấm vận dầu
Các Các "ông lớn" năng lượng châu Âu được "bật đèn xanh" mua khí đốt Nga
Tổng thống Putin cảnh báo châu Âu Tổng thống Putin cảnh báo châu Âu "tự sát về kinh tế" khi cấm vận dầu Nga

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 20/10/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 20/10/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 20/10/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 20/10/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 20/10/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 20/10/2024 16:00