Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đức vẫn là khách hàng mua năng lượng lớn thứ 2 của Nga

18:48 | 07/03/2023

Theo dõi PetroTimes trên
|
Một năm kể từ cuộc xung đột Nga-Ukraine nổ ra, xuất khẩu nhiên liệu hóa thạch của Nga vẫn đang chảy đến nhiều quốc gia trên thế giới.

Theo ước tính từ Trung tâm Nghiên cứu Năng lượng và Không khí Sạch (CREA), kể từ khi cuộc chiến nổ ra vào khoảng một năm trước, Nga đã kiếm được hơn 315 tỷ USD doanh thu từ việc xuất khẩu nhiên liệu hóa thạch cho các nước trên khắp thế giới. Trong đó, gần một nửa, tức khoảng 149 tỷ USD, đến từ các quốc gia thuộc Liên minh châu Âu (EU).

Đức vẫn là khách hàng mua năng lượng lớn thứ 2 của Nga - 1
Nga đã kiếm được hơn 315 tỷ USD doanh thu từ việc xuất khẩu nhiên liệu hóa thạch cho các nước trên khắp thế giới (Ảnh: Bloomberg).

Đúng như dự đoán, kể từ sau chiến sự, Trung Quốc đã trở thành khách hàng mua nhiên liệu hóa thạch lớn nhất của Nga. Quốc gia láng giềng của Nga chủ yếu nhập khẩu dầu thô, chiếm hơn 80% trong tổng lượng nhập khẩu trị giá hơn 55 tỷ USD của nước này kể từ tháng cuối tháng 2 năm ngoái.

Đức, nền kinh tế lớn nhất châu Âu, là khách hàng nhập khẩu lớn thứ 2 của nhiên liệu Nga, do phần lớn nước này nhập khẩu khí đốt tự nhiên từ Nga. Riêng giá trị nhập khẩu khí đốt từ Nga của Đức đã lên hơn 12 tỷ USD.

Đứng thứ 3 là Thổ Nhĩ Kỳ. Tuy nhiên, do Thổ Nhĩ Kỳ không thuộc EU, không chịu ảnh hưởng bởi các lệnh trừng phạt của khối này, nên có khả năng quốc gia này sẽ sớm vượt Đức về nhập khẩu năng lượng từ Nga.

Mặc dù hơn một nửa trong top 20 quốc gia nhập khẩu nhiên liệu hàng đầu của Nga vẫn từ EU, song nhiều quốc gia ở khu vực này đã cắt giảm đáng kể nhập khẩu nhiên liệu từ Nga do tác động từ lệnh cấm nhập khẩu dầu Nga bằng đường biển cũng như cơ chế giá trần đối với than, dầu thô vận chuyển bằng đường biển và các sản phẩm xăng dầu.

Các lệnh cấm này đã khiến Nga sụt giảm gần 85% doanh thu bán nhiên liệu hàng ngày cho khối này, từ mức 774 triệu USD/ngày vào tháng 3/2022 xuống còn 119 triệu USD/ngày vào ngày 22/2 năm nay.

Mặc dù, trong thời gian này, Ấn Độ đã tăng cường nhập khẩu nhiên liệu hóa thạch từ Nga, tăng từ 3 triệu USD/ngày trước chiến sự lên 81 triệu USD/ngày vào ngày 22/2, song mức tăng này không đủ bù đắp được khoản hụt thu 655 triệu USD do các quốc gia EU giảm nhập khẩu.

Tương tự, ngay cả khi các quốc gia châu Phi tăng gấp đôi nhập khẩu nhiên liệu từ Nga kể từ tháng 12 năm ngoái, thì theo S&P Global, kể từ tháng 1, xuất khẩu dầu qua đường biển của Nga vẫn giảm 21%.

Nhìn chung, so với mức đỉnh cao khoảng 1,17 tỷ USD doanh thu mỗi ngày vào ngày 24/3 năm ngoái, thì hiện doanh thu từ nhiên liệu hóa thạch của Nga đã giảm hơn 50% xuống chỉ còn 560 triệu USD/ngày.

Cùng với việc EU cắt giảm nhập khẩu năng lượng từ Nga, một nhân tố chính góp phần khiến Nga hụt thu là giá dầu của Nga đã giảm gần 50% kể từ khi cuộc xung đột bắt đầu, từ mức 99 USD/thùng, hiện còn 50 USD/thùng.

Chưa rõ liệu doanh thu từ nhiên liệu hóa thạch của Nga còn tiếp tục giảm hay không nhưng gói trừng phạt thứ 10 mà EU công bố vào ngày 25/2, bao gồm cấm nhập khẩu nhựa đường và các vật liệu liên quan như cao su tổng hợp, muội than, ước tính sẽ làm tổng doanh thu xuất khẩu của Nga giảm gần 1,4 tỷ USD.

Theo Dân trí

EU cấm vận dầu Nga đã thay đổi dòng dầu thô ra sao?EU cấm vận dầu Nga đã thay đổi dòng dầu thô ra sao?
Mỹ trở thành nhà cung ứng năng lượng lớn nhất nhờ chiến sựMỹ trở thành nhà cung ứng năng lượng lớn nhất nhờ chiến sự
Thực hư việc UAE xem xét rời OPECThực hư việc UAE xem xét rời OPEC

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,000 81,900
Nguyên liệu 999 - HN 80,900 81,800
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 17/11/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.900 82.600
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.900 82.600
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.900 82.600
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.900 82.600
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.900 82.600
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.800 81.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.720 81.520
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.880 80.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.350 74.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.950 61.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.240 55.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.530 49.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.490 47.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.700 34.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.350 30.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.680 27.080
Cập nhật: 17/11/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,020 8,280
Trang sức 99.9 8,010 8,270
NL 99.99 8,045
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,010
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,110 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,110 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,110 8,290
Miếng SJC Thái Bình 8,030 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,030 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,030 8,350
Cập nhật: 17/11/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,965.78 16,127.05 16,644.42
CAD 17,607.85 17,785.71 18,356.29
CHF 27,830.10 28,111.22 29,013.05
CNY 3,425.24 3,459.84 3,570.83
DKK - 3,521.01 3,655.85
EUR 26,070.92 26,334.26 27,500.42
GBP 31,340.05 31,656.61 32,672.19
HKD 3,180.68 3,212.80 3,315.87
INR - 299.93 311.92
JPY 156.74 158.32 165.85
KRW 15.62 17.36 18.84
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,601.59 5,723.76
NOK - 2,233.34 2,328.16
RUB - 242.93 268.92
SAR - 6,748.19 6,996.23
SEK - 2,264.05 2,360.17
SGD 18,402.38 18,588.26 19,184.59
THB 642.56 713.95 741.29
USD 25,160.00 25,190.00 25,512.00
Cập nhật: 17/11/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,212.00 25,512.00
EUR 26,197.00 26,302.00 27,381.00
GBP 31,523.00 31,650.00 32,588.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,310.00
CHF 27,965.00 28,077.00 28,907.00
JPY 158.28 158.92 165.62
AUD 16,062.00 16,127.00 16,607.00
SGD 18,516.00 18,590.00 19,093.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,717.00 17,788.00 18,284.00
NZD 14,586.00 15,066.00
KRW 17.30 18.98
Cập nhật: 17/11/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25268 25268 25512
AUD 16072 16172 16735
CAD 17725 17825 18376
CHF 28192 28222 29016
CNY 0 3477.7 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26375 26475 27350
GBP 31631 31681 32784
HKD 0 3240 0
JPY 160.44 160.94 167.45
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14709 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18551 18681 19402
THB 0 673.8 0
TWD 0 782 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 17/11/2024 11:00