Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Mỹ trở thành nhà cung ứng năng lượng lớn nhất nhờ chiến sự

08:33 | 04/03/2023

793 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cuộc xung đột Nga - Ukraine đã thay đổi nguồn cung năng lượng thế giới, đưa Mỹ lên vị trí hàng đầu trong nhiều năm tới.

Theo CNBC, cuộc xung đột Nga - Ukraine nổ ra vào năm ngoái đã thay đổi chuỗi cung ứng năng lượng toàn cầu, đưa Mỹ lên vị trí hàng đầu trong các quốc gia xuất khẩu năng lượng trên thế giới.

Khi châu Âu vật lộn với mối đe dọa nguồn cung nhập khẩu khí đốt tự nhiên từ Nga thì các nhà xuất khẩu của Mỹ và nhiều nước khác đã tranh nhau chuyển hướng các chuyến hàng khí đốt hóa lỏng (LNG) từ châu Á sang châu Âu.

Dầu Nga bị trừng phạt, với việc EU cấm nhập khẩu dầu Nga bằng đường biển, cũng đã giúp dầu thô và các sản phẩm tinh chế của Mỹ sang châu Âu tăng vọt.

Mỹ trở thành nhà cung ứng năng lượng lớn nhất nhờ chiến sự - 1
Cuộc xung đột Nga - Ukraine đã đưa Mỹ trở thành nhà xuất khẩu LNG lớn nhất (Ảnh: AP/Getty).

Ông John Kilduff - đối tác tại Again Capital - cho biết: "Mỹ từng cung cấp kho vũ khí quân sự. Giờ đây, họ cung cấp kho vũ khí năng lượng".

Theo Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), chỉ riêng trong tuần kết thúc vào ngày 24/2, Mỹ đã xuất khẩu kỷ lục 11,1 triệu thùng dầu và sản phẩm tinh chế mỗi ngày. Con số này, theo Citigroup, còn nhiều hơn cả tổng khối lượng xuất khẩu của cả Saudi Arabia và Nga cộng lại, và cao hơn đáng kể so với mức 9 triệu thùng/ngày cùng kỳ năm ngoái.

Nếu tính 4 tuần trước ngày 24/2 thì lượng xuất khẩu trung bình mỗi ngày của Mỹ là 10 triệu thùng, cao hơn so với mức 7,6 triệu thùng/ngày cùng kỳ năm ngoái.

Ông Daniel Yergin, Phó chủ tịch S&P Global cho rằng: "Thật ngạc nhiên khi Mỹ trở thành nhà xuất khẩu LNG lớn nhất và là một trong những nhà xuất khẩu dầu mỏ sau nhiều thập kỷ lo ngại phụ thuộc vào năng lượng nhập khẩu".

"Những gì mà chúng ta chứng kiến hiện nay là quá trình vẽ lại bản đồ năng lượng toàn cầu đang tiếp tục. Quá trình này đã bắt đầu với cuộc cách mạng đá phiến ở Mỹ. Năm 2003, Mỹ từng dự kiến là nhà nhập khẩu LNG lớn nhất thế giới", ông Yergin nói.

Trước đó, cho đến đầu những năm 1950, Mỹ sản xuất phần lớn năng lượng mà nước này tiêu thụ, nhưng vào giữa những năm 1950, quốc gia này bắt đầu nhập khẩu dầu thô và các sản phẩm xăng dầu ngày càng nhiều hơn. Chỉ riêng trong năm 2005, nhập khẩu năng lượng chiếm khoảng 30% tổng lượng tiêu thụ của nước này. Nhưng kể từ năm 2018, theo Bộ Năng lượng Mỹ, nước này đã trở thành nhà xuất khẩu năng lượng ròng hàng năm.

Theo Dân trí

Ông Putin đọc Thông điệp liên bang trước mốc một năm xung đột UkraineÔng Putin đọc Thông điệp liên bang trước mốc một năm xung đột Ukraine
Ông Trump nói có cách chấm dứt xung đột Nga - Ukraine trong vòng vài giờÔng Trump nói có cách chấm dứt xung đột Nga - Ukraine trong vòng vài giờ
Nga nêu điều kiện hòa đàm, ông Zelensky từ chối gặp ông PutinNga nêu điều kiện hòa đàm, ông Zelensky từ chối gặp ông Putin
Chủ doanh nghiệp tại Ukraine kể chuyện sống sót sau 1 năm xung độtChủ doanh nghiệp tại Ukraine kể chuyện sống sót sau 1 năm xung đột
Lầu Năm Góc dự đoán thời điểm chấm dứt xung đột Nga - UkraineLầu Năm Góc dự đoán thời điểm chấm dứt xung đột Nga - Ukraine

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 77,600
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 77,500
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 12/09/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 78.650
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 78.650
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 78.650
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 78.650
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 78.650
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 78.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 78.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 77.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 71.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 58.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 53.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 50.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 47.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 45.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 29.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 25.960
Cập nhật: 12/09/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▼5K 7,820 ▼5K
Trang sức 99.9 7,635 ▼5K 7,810 ▼5K
NL 99.99 7,650 ▼5K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▼5K 7,860 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▼5K 7,860 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▼5K 7,860 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 12/09/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 ▼100K 78,600 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 ▼100K 78,700 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 77,200 ▼100K 78,200 ▼50K
Nữ Trang 99% 75,426 ▼49K 77,426 ▼49K
Nữ Trang 68% 50,831 ▼34K 53,331 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 30,263 ▼21K 32,763 ▼21K
Cập nhật: 12/09/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,992.98 16,154.53 16,673.70
CAD 17,618.02 17,795.98 18,367.91
CHF 28,035.15 28,318.34 29,228.44
CNY 3,375.17 3,409.27 3,519.37
DKK - 3,554.78 3,691.12
EUR 26,332.24 26,598.22 27,777.61
GBP 31,185.12 31,500.12 32,512.48
HKD 3,066.32 3,097.30 3,196.84
INR - 291.36 303.02
JPY 166.81 168.50 176.56
KRW 15.85 17.61 19.21
KWD - 79,928.35 83,128.38
MYR - 5,603.02 5,725.54
NOK - 2,213.98 2,308.11
RUB - 254.97 282.27
SAR - 6,519.76 6,780.79
SEK - 2,314.89 2,413.30
SGD 18,339.61 18,524.86 19,120.21
THB 642.94 714.37 741.77
USD 24,335.00 24,365.00 24,705.00
Cập nhật: 12/09/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,390.00 24,400.00 24,740.00
EUR 26,513.00 26,619.00 27,732.00
GBP 31,416.00 31,542.00 32,526.00
HKD 3,087.00 3,099.00 3,204.00
CHF 28,283.00 28,397.00 29,283.00
JPY 168.10 168.78 176.66
AUD 16,088.00 16,153.00 16,657.00
SGD 18,490.00 18,564.00 19,114.00
THB 708.00 711.00 743.00
CAD 17,750.00 17,821.00 18,365.00
NZD 14,814.00 15,318.00
KRW 17.55 19.37
Cập nhật: 12/09/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24750
AUD 16209 16259 16769
CAD 17904 17954 18405
CHF 28608 28658 29212
CNY 0 3418.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26821 26871 27574
GBP 31793 31843 32513
HKD 0 3185 0
JPY 170.77 171.27 176.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14871 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18650 18700 19252
THB 0 688.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 12/09/2024 15:00