Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Mỹ trở thành nhà cung ứng năng lượng lớn nhất nhờ chiến sự

08:33 | 04/03/2023

795 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cuộc xung đột Nga - Ukraine đã thay đổi nguồn cung năng lượng thế giới, đưa Mỹ lên vị trí hàng đầu trong nhiều năm tới.

Theo CNBC, cuộc xung đột Nga - Ukraine nổ ra vào năm ngoái đã thay đổi chuỗi cung ứng năng lượng toàn cầu, đưa Mỹ lên vị trí hàng đầu trong các quốc gia xuất khẩu năng lượng trên thế giới.

Khi châu Âu vật lộn với mối đe dọa nguồn cung nhập khẩu khí đốt tự nhiên từ Nga thì các nhà xuất khẩu của Mỹ và nhiều nước khác đã tranh nhau chuyển hướng các chuyến hàng khí đốt hóa lỏng (LNG) từ châu Á sang châu Âu.

Dầu Nga bị trừng phạt, với việc EU cấm nhập khẩu dầu Nga bằng đường biển, cũng đã giúp dầu thô và các sản phẩm tinh chế của Mỹ sang châu Âu tăng vọt.

Mỹ trở thành nhà cung ứng năng lượng lớn nhất nhờ chiến sự - 1
Cuộc xung đột Nga - Ukraine đã đưa Mỹ trở thành nhà xuất khẩu LNG lớn nhất (Ảnh: AP/Getty).

Ông John Kilduff - đối tác tại Again Capital - cho biết: "Mỹ từng cung cấp kho vũ khí quân sự. Giờ đây, họ cung cấp kho vũ khí năng lượng".

Theo Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), chỉ riêng trong tuần kết thúc vào ngày 24/2, Mỹ đã xuất khẩu kỷ lục 11,1 triệu thùng dầu và sản phẩm tinh chế mỗi ngày. Con số này, theo Citigroup, còn nhiều hơn cả tổng khối lượng xuất khẩu của cả Saudi Arabia và Nga cộng lại, và cao hơn đáng kể so với mức 9 triệu thùng/ngày cùng kỳ năm ngoái.

Nếu tính 4 tuần trước ngày 24/2 thì lượng xuất khẩu trung bình mỗi ngày của Mỹ là 10 triệu thùng, cao hơn so với mức 7,6 triệu thùng/ngày cùng kỳ năm ngoái.

Ông Daniel Yergin, Phó chủ tịch S&P Global cho rằng: "Thật ngạc nhiên khi Mỹ trở thành nhà xuất khẩu LNG lớn nhất và là một trong những nhà xuất khẩu dầu mỏ sau nhiều thập kỷ lo ngại phụ thuộc vào năng lượng nhập khẩu".

"Những gì mà chúng ta chứng kiến hiện nay là quá trình vẽ lại bản đồ năng lượng toàn cầu đang tiếp tục. Quá trình này đã bắt đầu với cuộc cách mạng đá phiến ở Mỹ. Năm 2003, Mỹ từng dự kiến là nhà nhập khẩu LNG lớn nhất thế giới", ông Yergin nói.

Trước đó, cho đến đầu những năm 1950, Mỹ sản xuất phần lớn năng lượng mà nước này tiêu thụ, nhưng vào giữa những năm 1950, quốc gia này bắt đầu nhập khẩu dầu thô và các sản phẩm xăng dầu ngày càng nhiều hơn. Chỉ riêng trong năm 2005, nhập khẩu năng lượng chiếm khoảng 30% tổng lượng tiêu thụ của nước này. Nhưng kể từ năm 2018, theo Bộ Năng lượng Mỹ, nước này đã trở thành nhà xuất khẩu năng lượng ròng hàng năm.

Theo Dân trí

Ông Putin đọc Thông điệp liên bang trước mốc một năm xung đột UkraineÔng Putin đọc Thông điệp liên bang trước mốc một năm xung đột Ukraine
Ông Trump nói có cách chấm dứt xung đột Nga - Ukraine trong vòng vài giờÔng Trump nói có cách chấm dứt xung đột Nga - Ukraine trong vòng vài giờ
Nga nêu điều kiện hòa đàm, ông Zelensky từ chối gặp ông PutinNga nêu điều kiện hòa đàm, ông Zelensky từ chối gặp ông Putin
Chủ doanh nghiệp tại Ukraine kể chuyện sống sót sau 1 năm xung độtChủ doanh nghiệp tại Ukraine kể chuyện sống sót sau 1 năm xung đột
Lầu Năm Góc dự đoán thời điểm chấm dứt xung đột Nga - UkraineLầu Năm Góc dự đoán thời điểm chấm dứt xung đột Nga - Ukraine

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 25/11/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.200 ▼200K 86.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.110 ▼200K 85.910 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.240 ▼200K 85.240 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.380 ▼180K 78.880 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.250 ▼150K 64.650 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.230 ▼140K 58.630 ▼140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.650 ▼130K 56.050 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.210 ▼120K 52.610 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.060 ▼120K 50.460 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.530 ▼80K 35.930 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.000 ▼80K 32.400 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.130 ▼70K 28.530 ▼70K
Cập nhật: 25/11/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,460 ▼10K 8,670
Trang sức 99.9 8,450 ▼10K 8,660
NL 99.99 8,480 ▼10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,450 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,550 ▼10K 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,550 ▼10K 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,550 ▼10K 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,550 ▲20K 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,550 ▲20K 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,550 ▲20K 8,700
Cập nhật: 25/11/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,217.57 16,381.38 16,906.88
CAD 17,788.08 17,967.76 18,544.15
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,420.62 3,455.18 3,566.02
DKK - 3,508.82 3,643.18
EUR 25,970.41 26,232.74 27,394.35
GBP 31,206.12 31,521.33 32,532.51
HKD 3,184.56 3,216.72 3,319.91
INR - 300.55 312.56
JPY 159.21 160.82 168.47
KRW 15.67 17.41 18.89
KWD - 82,415.60 85,710.29
MYR - 5,643.43 5,766.50
NOK - 2,266.64 2,362.87
RUB - 231.92 256.74
SAR - 6,756.71 7,005.04
SEK - 2,272.81 2,369.30
SGD 18,462.56 18,649.05 19,247.29
THB 653.42 726.02 753.82
USD 25,167.00 25,197.00 25,506.00
Cập nhật: 25/11/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,226.00 25,506.00
EUR 26,083.00 26,188.00 27,287.00
GBP 31,381.00 31,507.00 32,469.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 27,968.00 28,080.00 28,933.00
JPY 160.90 161.55 168.57
AUD 16,309.00 16,374.00 16,871.00
SGD 18,574.00 18,649.00 19,169.00
THB 719.00 722.00 752.00
CAD 17,893.00 17,965.00 18,483.00
NZD 14,636.00 15,128.00
KRW 17.34 19.04
Cập nhật: 25/11/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25230 25506
AUD 16281 16381 16951
CAD 17899 17999 18550
CHF 28131 28161 28971
CNY 0 3474.5 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26185 26285 27163
GBP 31514 31564 32679
HKD 0 3266 0
JPY 162 162.5 169.04
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14699 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18543 18673 19401
THB 0 683.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 25/11/2024 09:00