Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đức có nguy cơ rơi vào suy thoái khi Nga "siết van" khí đốt

11:48 | 22/06/2022

1,302 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dẫn cảnh báo từ Hiệp hội ngành công nghiệp BDI của Đức, Reuters cho biết, Đức sẽ phải đối mặt với suy thoái kinh tế nếu nguồn cung khí đốt Nga ngừng hoàn toàn.

Theo Reuters, các quốc gia Liên minh châu Âu (EU) từ vùng biển Baltic ở phía bắc đến Adriatic ở phía nam đang tìm cách đối phó với cuộc khủng hoảng nguồn cung sau khi Nga triển khai chiến dịch quân sự tại Ukraine, đưa năng lượng trở thành trọng tâm của cuộc chiến kinh tế giữa Moscow và phương Tây.

Đức có nguy cơ rơi vào suy thoái khi Nga siết van khí đốt - 1
Đức có nguy cơ rơi vào suy thoái nếu cuộc khủng hoảng khí đốt Nga ngày càng lún sâu (Ảnh: Reuters).

Trước khi cuộc chiến nổ ra, châu Âu phụ thuộc vào Nga đến 40% nhu cầu khí đốt, riêng Đức là 55%. Đây là khoảng trống lớn rất khó để lấp đầy trong bối cảnh thị trường khí đốt toàn cầu đang thắt chặt. Một số quốc gia buộc phải tạm thời lùi kế hoạch đóng cửa các nhà máy điện than.

Giá khí đốt đang ở mức kỷ lục, khiến cho lạm phát tăng vọt, gây thách thức cho các nhà hoạch định chính sách trong nỗ lực đưa châu Âu thoát khỏi cơn bão kinh tế.

Hôm qua (21/6), Hiệp hội ngành công nghiệp BDI của Đức đã hạ dự báo tăng trưởng kinh tế của nước này trong năm 2022 xuống còn 1,5% so với mức 3,5% được dự đoán trước khi cuộc chiến nổ ra. Hiệp hội cho biết việc Nga ngừng cung cấp khí đốt sẽ khiến nền kinh tế lớn nhất châu Âu khó tránh khỏi suy thoái.

Khí đốt của Nga hiện vẫn được bơm qua Ukraine nhưng tốc độ đã giảm. Đường ống dẫn khí đốt Nord Stream 1 dưới biển Baltic hiện chỉ hoạt động ở 40% công suất. Moscow nói rằng các lệnh trừng phạt của phương Tây đang cản trở việc bảo dưỡng đường ống này, trong khi đó châu Âu lại cho rằng đây là cái cớ để Nga cắt giảm nguồn cung cho lục địa này.

Trước đó, phản ứng với quyết định này, Bộ trưởng Kinh tế Đức Robert Habeck cho rằng việc cắt giảm nguồn cung này là một cuộc tấn công về mặt kinh tế và là một phần trong kế hoạch nhằm khuấy đảo nỗi sợ hãi của Tổng thống Nga Vladimir Putin.

"Đây là một chiều hướng mới. Chiến lược này không được phép thành công", ông Habeck nói.

Việc Nga giảm tốc độ bơm khí đốt cho châu Âu đã cản trở nỗ lực tăng nguồn dự trữ của khu vực này, hiện mới chỉ lấp đầy được 55%, với mục tiêu tăng 80% vào tháng 10 và 90% vào tháng 11. Đây là mức có thể giúp EU vượt qua mùa đông tới nếu nguồn cung bị gián đoạn.

Hôm qua, chính phủ Italy cũng đã công bố các biện pháp ban đầu để tăng cường dự trữ khí đốt sau khi công ty năng lượng Eni cho biết nguồn cung khí đốt từ Nga đã giảm hơn một tuần.

Các quốc gia khác như Áo, Đan Mạch, Đức và Hà Lan cũng đã kích hoạt giai đoạn cảnh báo sớm đầu tiên của kế hoạch 3 giai đoạn nhằm đối phó với cuộc khủng hoảng cung cấp khí đốt.

Cơ quan quản lý khí đốt Bundesnetzagentur của Đức đã phác thảo chi tiết hệ thống đấu giá mới sẽ bắt đầu vào tuần tới nhằm khuyến khích các nhà sản xuất tiêu thụ ít khí đốt hơn.

Giá khí đốt chuẩn cho châu Âu đang được giao dịch ở mức khoảng 126 euro/MWh, thấp hơn so với mức đỉnh của năm nay là 335 euro/MWh, song vẫn tăng hơn 300% so với năm ngoái.

Theo Dân trí

Thị trường khí đốt châu Âu dậy sóng khi Nga Thị trường khí đốt châu Âu dậy sóng khi Nga "siết" nguồn cung
Nga cảnh báo châu Âu Nga cảnh báo châu Âu "tự sát" về năng lượng
Trung Quốc chi 7,5 tỷ USD mua năng lượng Nga, nhập dầu thô ở mức kỷ lụcTrung Quốc chi 7,5 tỷ USD mua năng lượng Nga, nhập dầu thô ở mức kỷ lục
Tình tiết mới vụ 3 giàn khoan của Nga ngoài khơi Crimea bị tập kíchTình tiết mới vụ 3 giàn khoan của Nga ngoài khơi Crimea bị tập kích
Ukraine thừa nhận tấn công giàn khoan gần Crimea, Nga đáp trảUkraine thừa nhận tấn công giàn khoan gần Crimea, Nga đáp trả
Những thách thức của châu Âu trong nỗ lực thoát năng lượng NgaNhững thách thức của châu Âu trong nỗ lực thoát năng lượng Nga

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 84,850
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 84,750
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.500 85.540
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.500 85.540
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.500 85.540
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.500 85.540
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.500 85.540
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.500
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.300 85.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.220 85.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.350 84.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.550 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.580 63.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.620 58.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.070 55.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.660 52.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.530 49.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.150 35.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.660 32.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.830 28.230
Cập nhật: 19/10/2024 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 8,550
Trang sức 99.9 8,360 8,540
NL 99.99 8,430
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,560
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 03:45