Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tình tiết mới vụ 3 giàn khoan của Nga ngoài khơi Crimea bị tập kích

14:55 | 21/06/2022

847 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ít nhất 3 người bị thương, 7 người mất tích sau khi 3 giàn khoan của Nga ngoài khơi bán đảo Crimea nghi bị tấn công bằng tên lửa tầm xa từ Ukraine.
Tình tiết mới vụ 3 giàn khoan của Nga ngoài khơi Crimea bị tập kích - 1
Nga kiểm soát các giàn khoan ở Crimea sau khi sáp nhập bán đảo này vào năm 2014 (Ảnh minh họa: Getty).

Hãng tin RT dẫn lời ông Sergey Aksyonov, người đứng đầu chính quyền bán đảo Crimea, công bố thiệt hại từ vụ các giàn khoan của Nga ngoài khơi vùng lãnh thổ này hôm 20/6.

"Đến nay, 94 người đã được sơ tán, 15 nhân viên vẫn ở lại để bảo vệ giàn khoan. Chúng tôi rất tiếc phải xác nhận rằng có 3 người bị thương, 7 người mất tích sau vụ việc này", ông Aksyonov cho hay.

Quan chức này cho biết thêm, công tác tìm kiếm, cứu hộ vẫn đang diễn ra với sự tham gia của các tàu và trực thăng tuần tra. Chính quyền địa phương cũng sẽ liên hệ với gia đình của các nạn nhân mất tích, bị thương.

Trước đó, ông cho biết, 3 giàn khoan của công ty Chernomorneftegaz ngoài khơi Crimea đã bị tấn công bằng 3 tên lửa và họ nghi ngờ Ukraine có liên quan. Ủy ban Điều tra Quốc gia Nga đã mở cuộc điều tra để làm sáng tỏ vụ việc. Cơ quan này đánh giá sơ bộ, quân đội Ukraine đã tấn công giàn khoan bằng "vũ khí có sức công phá cao". Ukraine chưa đưa ra bình luận nhưng một nghị sĩ của Ukraine ở vùng Odessa, ông Oleksiy Goncharenko, nói quân đội nước này đã phóng các tên lửa.

Nga kiểm soát các giàn khoan trên sau khi cho sáp nhập bán đảo Crimea vào năm 2014. Ukraine cáo buộc Nga sử dụng chúng cho mục đích trinh sát quân sự và nhằm tăng cường kiểm soát ở khu vực Biển Đen.

Nếu Ukraine thực sự đứng sau vụ tấn công thì đây có thể là một nỗ lực nữa của Kiev nhằm làm suy yếu mức độ kiểm soát của Nga ở Biển Đen. Vụ việc diễn ra chỉ 3 ngày sau khi Ukraine tuyên bố tập kích, phá hủy một tàu quân sự Nga gần Đảo Rắn bằng 2 tên lửa chống hạm Harpoon do phương Tây viện trợ. Tháng trước, một số nguồn tin cho biết, Đan Mạch sẽ cung cấp cho Ukraine một hệ thống phòng thủ bờ biển Harpoon với đạn pháo có tầm bắn tới 124km.

Về vụ tập kích giàn khoan ngoài khơi Crimea, ông Mikhail Sheremet, đại diện Crimea tại Hạ viện Nga, nhận định: "Dường như đây là vụ tấn công bằng tên lửa tầm xa mà phương Tây đã chuyển cho Ukraine. Với tầm bắn của chúng, có vẻ như đó là các tên lửa do nước ngoài sản xuất". Nghị sĩ này cho biết, các nhà điều tra Nga sẽ xác định được nguồn gốc của những tên lửa này thông qua mảnh vỡ thu thập được.

"Nếu như đúng là những tên lửa này được sản xuất ở một trong các nước thành viên Liên minh châu Âu hay Mỹ, lãnh đạo các nước đó sẽ phải chịu trách nhiệm cho những gì xảy ra. Họ phải nhận thức được hậu quả của việc cung cấp vũ khí cho Ukraine. Các bên cung cấp vũ khí sát thương cho Ukraine sẽ phải chịu trách nhiệm", ông Sheremet nhấn mạnh.

Hôm 17/6, đại diện của Tổng thống Ukraine về Crimea, bà Tamila Tasheva, nói rằng Ukraine sẽ giành lại Crimea bằng các biện pháp quân sự. Một ngày trước đó, Bộ trưởng Quốc phòng Ukraine Alexey Reznikov cũng tuyên bố, Kiev sẽ sử dụng vũ khí do Mỹ viện trợ để giải phóng tất cả vùng lãnh thổ đã bị Nga kiểm soát, trong đó có Crimea. Bán đảo Crimea sáp nhập vào Nga năm 2014 sau một cuộc trưng cầu dân ý không được công nhận rộng rãi.

Theo Dân trí

Hungary "đút túi" 600 triệu USD mỗi năm nhờ đánh thuế dầu Nga
Ý phản đối Nga giảm nguồn cung khí đốt
EU tung "vũ khí" làm khó Nga xuất khẩu dầu ra thế giới
Tổng thống Putin: Thế giới đơn cực đã chấm dứt
Thị trường khí đốt châu Âu dậy sóng khi Nga "siết" nguồn cung
Nga cảnh báo châu Âu "tự sát" về năng lượng
Trung Quốc chi 7,5 tỷ USD mua năng lượng Nga, nhập dầu thô ở mức kỷ lục

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 24/10/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 24/10/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 8,890
Trang sức 99.9 8,690 8,880
NL 99.99 8,765
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 24/10/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,533.18 16,700.18 17,235.92
CAD 17,921.28 18,102.31 18,683.02
CHF 28,588.03 28,876.79 29,803.15
CNY 3,473.45 3,508.54 3,621.09
DKK - 3,611.83 3,750.14
EUR 26,735.45 27,005.51 28,201.35
GBP 32,135.05 32,459.65 33,500.94
HKD 3,187.32 3,219.51 3,322.79
INR - 301.45 313.50
JPY 161.78 163.42 171.19
KRW 15.89 17.65 19.16
KWD - 82,786.75 86,096.32
MYR - 5,795.92 5,922.33
NOK - 2,279.11 2,375.87
RUB - 252.65 279.69
SAR - 6,750.45 7,020.32
SEK - 2,360.78 2,461.01
SGD 18,812.65 19,002.68 19,612.28
THB 668.33 742.59 771.02
USD 25,190.00 25,220.00 25,462.00
Cập nhật: 24/10/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,222.00 25,462.00
EUR 26,866.00 26,974.00 28,060.00
GBP 32,319.00 32,449.00 33,397.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,748.00 28,863.00 29,710.00
JPY 163.70 164.36 171.46
AUD 16,616.00 16,683.00 17,170.00
SGD 18,923.00 18,999.00 19,519.00
THB 736.00 739.00 770.00
CAD 18,026.00 18,098.00 18,607.00
NZD 15,070.00 15,556.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 24/10/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25378 25378 25462
AUD 16565 16665 17228
CAD 18032 18132 18683
CHF 28892 28922 29729
CNY 0 3531.4 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26957 27057 27930
GBP 32486 32536 33639
HKD 0 3220 0
JPY 163.42 163.92 170.43
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15106 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18861 18991 19722
THB 0 698.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 24/10/2024 08:00