Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Doanh nghiệp bà Thanh Phượng nhận “tin xấu”, người thân không ai có cổ phần

06:42 | 07/10/2019

1,443 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc tụt hạng về thị phần môi giới trên sàn HSX và “rớt đài” trong danh sách 10 công ty chứng khoán môi giới hàng đầu trên HNX là những thông tin không mấy tích cực với VCSC đầu tháng 10. Tại VCSC, bà Thanh Phượng nắm 4,14% vốn còn người thân của bà không nắm cổ phần nào.
Doanh nghiệp bà Thanh Phượng nhận “tin xấu”, người thân không ai có cổ phần
Bà Thanh Phượng là Chủ tịch VCSC từ 2007 và ông Tô Hải (trái) - cổ đông lớn nhất ở VCSC

Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu VCI của Chứng khoán Bản Việt (VCSC) ngày cuối tuần (4/10) đã giảm thêm 900 đồng (2,54%) còn 34.600 đồng/cổ phiếu. Phiên trước đó, mã này cũng đã đánh mất 1,39% và đánh rơi gần hết những nỗ lực đạt được trong hai phiên đầu tháng 10.

Bên cạnh việc bị tác động bởi bối cảnh thị trường chung, cổ phiếu VCI còn bị ảnh hưởng kém tích cực từ kết quả xếp hạng thị phần môi giới cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền có đảm bảo (CW) quý III/2019 trên sàn giao dịch TPHCm (HSX).

Theo đó, trong kỳ này, VCSC đã bị tụt hạng về thị phần, từ vị trí thứ 3 xuống vị trí thứ 4 với 7,04% thị phần môi giới. Ngược lại, đối thủ của VCSC là Công ty chứng khoán VNDirect (VNDS) lại “qua mặt” VCSC và xếp thứ 3 với việc nắm 7,16% thị phần.

Hai vị trí dẫn đầu về thị phần môi giới quý vừa rồi trên HSX tiếp tục là Công ty chứng khoán SSI và Công ty chứng khoán TPHCM (HSC) với thị phần lần lượt là 13,6% và 10,59%.

Đáng nói, cùng với ACBS, VCSC đã bị “rớt đài” trong bảng xếp hạng môi giới quý III trên sàn giao dịch Hà Nội (HNX). Công ty này hoàn toàn “mất hút” trong danh sách 10 công ty môi giới hàng đầu tại HNX.

Trước đó, trong quý II/2019, mảng môi giới sụt giảm cũng đã khiến doanh thu từ mảng này của VCSC giảm tới 64% so với cùng kỳ còn 120,85 tỷ đồng. Thị trường kém thuận lợi khiến nguồn thu từ môi giới, cho vay của VCSC giảm sút. Lãi từ các khoản cho vay và phải thu giảm 19% xuống còn 77,4 tỷ đồng trong quý II.

Tính chung, doanh thu hoạt động trong quý II của VCSC đạt 406 tỷ đồng, giảm 11% và lãi sau thuế giảm 30% còn đạt 140 tỷ đồng. Luỹ kế 6 tháng đầu năm, VCSC lãi sau thuế 342 tỷ đồng, giảm 36% so cùng kỳ năm trước.

VCSC là doanh nghiệp do bà Nguyễn Thanh Phượng làm Chủ tịch Hội đồng quản trị. Bà Phượng được bổ nhiệm Chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị VCSC từ cuối năm 2007.

Trong Hội đồng quản trị của VCSC còn có ông Tô Hải (cổ đông lớn nhất của công ty này - sở hữu 19,34% vốn), ông Nguyễn Quang Bảo, ông Nguyễn Hoàng Bảo, ông Trần Quyết Thắng, ông Huỳnh Richard Lê Minh.

Doanh nghiệp bà Thanh Phượng nhận “tin xấu”, người thân không ai có cổ phần
Bà Thanh Phượng là Chủ tịch VCSC từ 2007 và ông Tô Hải (trái) - cổ đông lớn nhất ở VCSC

Theo báo cáo quản trị công ty vừa được VCSC công bố, tại thời điểm cuối quý II, bà Nguyễn Thanh Phượng đang sở hữu 6,75 triệu cổ phiếu VCI tương ứng chiếm tỉ lệ 4,14% vốn điều lệ và theo đó vẫn không phải là cổ đông lớn.

Ông Nguyễn Hoàng Bảo chồng bà Nguyễn Thanh Phượng, và người thân của bà Phượng đều không nắm giữ cổ phiếu nào tại VCSC.

Cùng với đó, các doanh nghiệp có liên quan đến bà Phượng như Công ty cổ phần quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Bản Việt, Ngân hàng TMCP Bản Việt, Công ty cổ phần Bất động sản Bản Việt cũng không sở hữu cổ phần tại VCSC.

Trong khi đó, trong kỳ, vợ ông Tô Hải là bà Trương Nguyễn Thiên Kim đã mua vào cổ phiếu VCI để nâng tỷ lệ sở hữu lên 8,78 triệu cổ phiếu tương ứng nắm 5,39% vốn điều lệ và trở thành cổ đông lớn của VCSC.

Theo Dân trí

“Nội chiến” tại Eximbank: Khối “bí ẩn” ngay trên sàn chứng khoán
“Bàn tay” của bà Đặng Thị Hoàng Yến tại Tân Tạo khi bị cho là “mất tích bí ẩn”
“Trùm” BOT Tasco kinh doanh bết bát: Tổng giám đốc bị “bay chức”!
Choáng với “tân binh” Vietravel Airlines: Cổ phiếu tăng 113% chỉ sau 4 ngày
Liên tục vay hàng trăm tỷ đồng, ông Đặng Thành Tâm đã có “bảo bối” mới?
“Buông tay” dự án tại Myanmar, bầu Đức “dứt tình” với bất động sản

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 18:00