Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

“Bàn tay” của bà Đặng Thị Hoàng Yến tại Tân Tạo khi bị cho là “mất tích bí ẩn”

17:09 | 04/10/2019

1,454 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù đang khiến cổ đông băn khoăn vì nhiều năm liền không xuất hiện tại các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên song bà Đặng Thị Hoàng Yến thời gian gần đây liên tục có những động thái quản trị đáng chú ý tại Tân Tạo.
“Bàn tay” của bà Đặng Thị Hoàng Yến tại Tân Tạo khi bị cho là “mất tích bí ẩn”
Diễn biến giá ITA trong 1 năm trở lại đây

Giữa bối cảnh thị trường lình xình thì sáng nay, cổ phiếu ITA của Công ty cổ phần Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo vẫn đạt được mức tăng nhẹ 0,94% lên 3.220 đồng/cổ phiếu. Hôm qua, mã này cũng tăng điểm. Thanh khoản của ITA trong sáng nay khá tốt, đạt hơn 1 triệu cổ phiếu giao dịch.

Nhìn chung, giá cổ phiếu ITA vẫn loanh quanh trong vùng giá 3.100 - 3.300 đồng. Tuy vậy, so với thời điểm 1 năm trước thì thị giá của ITA đã phục hồi hơn 14% dù vẫn thấp.

Trong bối cảnh đó, Công ty cổ phần Đại học Tân Tạo công bố đã mua được 9,1 triệu cổ phiếu ITA trong tổng số 10 triệu cổ phiếu mà đơn vị này đã đăng ký, đạt tỷ lệ 91%. Nguyên nhân không giao dịch hết được giải thích do chưa phù hợp về giá giao dịch. Giao dịch được thực hiện trong ngày 24/9.

Với giao dịch nói trên, Đại học Tân Tạo hiện đã tăng nắm giữ tại Tân Tạo lên 82,9 triệu cổ phiếu tương ứng 8,84% vốn điều lệ. Bà Đặng Thị Hoàng Yến - Chủ tịch Hội đồng quản trị tập đoàn Tân Tạo đồng thời cũng là Chủ tịch Hội đồng quản trị Đại học Tân Tạo, đang sở hữu 54,3 triệu cổ phiếu ITA (tương ứng tỷ lệ 5,79% vốn điều lệ).

“Bàn tay” của bà Đặng Thị Hoàng Yến tại Tân Tạo khi bị cho là “mất tích bí ẩn”
Bà Đặng Thị Hoàng Yến

Trước đó vào 12/9, Đại học Tân Tạo cũng mua được 4,17 triệu cổ phiếu ITA. Trong khi đó, bản thân tập đoàn Tân Tạo cũng mua vào hơn 7 triệu cổ phiếu của công ty vào hồi đầu tháng 7, đưa khối lượng nắm giữ lên 169,6 triệu cổ phiếu, tỷ lệ 18,07% vốn.

Vào đầu tháng nay, tại Tân Tạo diễn ra biến động về nhân sự khi bà Đặng Thị Hoàng Yến - Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty đã ký quyết định bổ nhiệm chức vụ kết toán trưởng đối với bà Nguyễn Thị Hoa (sinh năm 1987) kể từ 1/10.

Bà Hoa vốn là Trưởng ban Kiểm soát của Tân Tạo. Trước khi nhận nhiệm vụ mới, bà Hoa đã bán toàn bộ hơn 3,21 triệu cổ phiếu ITA (tương ứng 0,34% vốn điều lệ công ty) và không còn là cổ đông của Tân Tạo. Giao dịch này diễn ra ngày 15/9.

Về kết quả kinh doanh nửa đầu năm, báo cáo bán niên sau khi được kiểm toán soát xét của Tân Tạo cho thấy, có sự chênh lệch đáng kể so với báo cáo tự lập của công ty này. Cụ thể, sau khi soát xét, doanh thu thuần của tập đoàn này tăng từ 355,2 tỷ đồng lên 368,3 tỷ đồng và lãi ròng tăng từ 103,6 tỷ đồng tăng lên 128,2 tỷ đồng.

Thị trường rung lắc mạnh trong phiên giao dịch sáng nay. Các chỉ số giằng co quanh ngưỡng tham chiếu. VN-Index tạm thời đánh mất 0,56 điểm tương ứng 0,06% còn 991,89 điểm và HNX-Index cũng sụt nhẹ 0,06 điểm tương ứng 0,05% còn 105,16 điểm.

Không có sự chênh lệch đáng kể giữa số lượng mã tăng - giảm trên các sàn. Theo thống kê, sáng nay toàn thị trường có 268 mã tăng giá, 43 mã tăng trần so với 260 mã giảm và 30 mã giảm sàn.

Tiếp tục vẫn là sự phân hoá trong nhóm cổ phiếu vốn hoá lớn. Nếu VCB, VNM, VRE, VJC tăng giá và đóng góp tích cực cho VN-Index thì ngược lại, PLX, BID, CTG, MBB, BVH, MWG lại giảm và phần nào kìm hãm đáng kể chỉ số. Nhìn chung, phiên sáng nay, VN-Index thiếu sự dẫn dắt của những mã có vai trò “đầu tàu”.

Tương tự trên HNX, chỉ số bị tác động kém tích cực từ ACB, VCS nên những nỗ lực của NVB, DGC, SJE đều không thể giúp HNX-Index bật lên, bứt phá qua vùng giá hiện tại.

Thanh khoản đạt 99,95 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng 2.103,14 tỷ đồng và con số này trên HNX là 12,79 triệu cổ phiếu tương ứng 170,28 tỷ đồng.

Về triển vọng của phiên giao dịch hôm nay, giới phân tích đa số có cái nhìn khá tích cực. BVSC dự báo VN-Index sẽ tiếp tục tăng điểm trong phiên cuối tuần để hướng đến thử thách vùng kháng cự 995-998 điểm.

Theo BVSC, chỉ số đang có xu hướng hình thành kênh dao động đi ngang với cận trên là vùng 998-1004 điểm và cận dưới 980-985 điểm. Diễn biến này có thể sẽ còn tiếp diễn trong ngắn hạn để giúp thị trường có thời gian tích lũy trước khi phát đi những tín hiệu rõ nét hơn về mặt hướng đi kế tiếp.

SHS cũng dự báo, trong phiên giao dịch cuối tuần, VN-Index có thể sẽ tiếp tục hồi phục để tiến vào vùng kháng cự trong khoảng 995-1.000 điểm. Theo đó, nhà đầu tư trung và dài hạn có thể tiếp tục nắm giữ danh mục đã mua trước đó. Nhà đầu tư ngắn hạn nếu đang nắm giữ cổ phiếu có thể cân nhắc những nhịp kéo lên quanh 1.000 điểm (nếu có) để chốt lời dần.

Theo Dân trí

“Trùm” BOT Tasco kinh doanh bết bát: Tổng giám đốc bị “bay chức”!
Choáng với “tân binh” Vietravel Airlines: Cổ phiếu tăng 113% chỉ sau 4 ngày
Liên tục vay hàng trăm tỷ đồng, ông Đặng Thành Tâm đã có “bảo bối” mới?
“Buông tay” dự án tại Myanmar, bầu Đức “dứt tình” với bất động sản
Mai Phương Thuý lại “giàu to” vì cổ phiếu Vietcombank liên tục “phá đỉnh”!
Một cổ phiếu tăng 93% trong 4 phiên: Ngỡ ngàng hiện tượng lạ!

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 86,700 87,100
Nguyên liệu 999 - HN 86,600 87,000
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.300 87.600
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 86.300 87.600
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 86.300 87.600
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 86.300 87.600
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.300 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.300
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.200 87.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.110 86.910
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.230 86.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.290 79.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.000 65.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.910 59.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.300 56.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.820 53.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.650 51.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.940 36.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.380 32.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.460 28.860
Cập nhật: 23/10/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,580 8,770
Trang sức 99.9 8,570 8,760
NL 99.99 8,645
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,670 8,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,670 8,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,670 8,780
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,532.77 16,699.77 17,235.54
CAD 17,888.59 18,069.29 18,649.00
CHF 28,594.44 28,883.28 29,809.93
CNY 3,471.63 3,506.69 3,619.20
DKK - 3,614.66 3,753.09
EUR 26,759.46 27,029.75 28,226.76
GBP 32,158.32 32,483.15 33,525.30
HKD 3,180.47 3,212.60 3,315.67
INR - 300.94 312.97
JPY 162.40 164.04 171.84
KRW 15.90 17.66 19.17
KWD - 82,569.85 85,871.02
MYR - 5,812.65 5,939.43
NOK - 2,273.81 2,370.35
RUB - 250.57 277.39
SAR - 6,737.16 7,006.52
SEK - 2,357.65 2,457.75
SGD 18,798.46 18,988.34 19,597.54
THB 669.00 743.34 771.80
USD 25,062.00 25,092.00 25,452.00
Cập nhật: 23/10/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,452.00
EUR 26,818.00 26,926.00 28,046.00
GBP 32,213.00 32,342.00 33,329.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,683.00
JPY 164.04 164.70 172.06
AUD 16,514.00 16,580.00 17,087.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,494.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,545.00
NZD 14,993.00 15,496.00
KRW 17.55 19.31
Cập nhật: 23/10/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25452
AUD 16595 16695 17257
CAD 17990 18090 18642
CHF 28902 28932 29739
CNY 0 3527 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 27013 27113 27991
GBP 32456 32506 33608
HKD 0 3220 0
JPY 165.01 165.51 172.02
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15151 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18910 19040 19761
THB 0 701.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 02:00