Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Liên tục vay hàng trăm tỷ đồng, ông Đặng Thành Tâm đã có “bảo bối” mới?

14:20 | 02/10/2019

1,578 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trái phiếu doanh nghiệp đang trở thành công cụ huy vốn hiệu quả của nhiều doanh nghiệp bất động sản trong thời gian gần đây. Kinh Bắc của đại gia Đặng Thành Tâm cũng không nằm ngoài xu hướng, liên tục huy động hàng trăm tỷ đồng trong thời gian ngắn.

Phiên giao dịch sáng nay, các chỉ số đều tạm nghỉ với trạng thái giảm điểm sau khi diễn ra giằng co căng thẳng. VN-Index mất 4,88 điểm tương ứng 0,49% còn 994,71 điểm, cho thấy 1.000 điểm vẫn là ngưỡng cản mạnh về tâm lý đối với các nhà đầu tư. HNX-Index cũng sụt 0,31 điểm tương ứng 0,29% còn 105,54 điểm.

Khối lượng giao dịch đạt 89,28 triệu cổ phiếu tương ứng 1.917,24 tỷ đồng trên HSX và 12,47 triệu cổ phiếu tương ứng 171,94 tỷ đồng trên HNX.

Độ rộng thị trường nghiêng hẳn về các mã giảm giá. Có tổng cộng 322 mã giảm trên các sàn, 22 mã giảm sàn trong khi ở chiều tăng có 198 mã và 22 mã tăng trần.

Mặc dù VN-Index được hỗ trợ bởi một số mã lớn như BID, SAB, VPB nhưng chiều ngược lại, áp lực từ GAS, VNM, VIC, VCB, VHM, MSN là khá lớn. Trong đó, chỉ riêng GAS đã lấy đi của chỉ số chính tới 1,35 điểm còn thiệt hại do VNM và VIC lần lượt gây ra là 0,72 điểm và 0,69 điểm.

Liên tục vay hàng trăm tỷ đồng, ông Đặng Thành Tâm đã có “bảo bối” mới?
Ông Đặng Thành Tâm

Cổ phiếu KBC của Tổng công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc - doanh nghiệp của ông Đặng Thành Tâm, sáng nay quay đầu giảm, mất 0,65% còn 15.250 đồng/cổ phiếu.

Mã này diễn biến tiêu cực bất chấp thông tin Hội đồng quản trị công ty đã thông qua phương án phát hành 200 tỷ đồng trái phiếu không chuyển đổi, không kèm chứng quyền, có bảo đảm và không phải là nợ thứ cấp.

Trái phiếu này có kỳ hạn tối đa 18 tháng và dự kiến phát hành trong quý IV. Lãi suất trái phiếu là 10,5%/năm với 2 kỳ tính lãi đầu tiên và 3,8%/năm cộng thêm lãi suất tham chiếu cho các kỳ tính lãi tiếp theo.

Nguồn tiền thu được lãnh đạo KBC cho biết sẽ sử dụng linh hoạt cho các mục đích như tăng quy mô vốn hoạt động, thực hiện đầu tư vào các chương trình, dự án của công ty.

Trước đó, vào hồi tháng 8 vừa qua, KBC đã phát hành 200 tỷ đồng trái phiếu với kỳ hạn và lãi suất tương tự với tài sản đảm bảo là 700.000 cổ phần phổ thông của Công ty Khu công nghiệp Sài Gòn – Hải Phòng.

Cuối tháng 6/2019, KBC cũng phát hành thành công 200 tỷ đồng trái phiếu cho các định chế tài chính với tài sản đảm bảo là cổ phần Công ty Khu công nghiệp Sài Gòn – Hà Nội.

Theo báo cáo tài chính của KBC, trong 6 tháng đầu năm, doanh nghiệp này báo lãi hợp nhất 511,5 tỷ đồng, tăng 78% cùng kỳ, lãi sau thuế của cổ đông công ty mẹ đạt 389 tỷ đồng, tăng 45%, hoàn thành 49% kế hoạch lợi nhuận.

Nợ phải trả tại thời điểm 30/6/2019 của KBC là 6.387 tỷ đồng, giảm so với con số đầu năm là 7.072 tỷ đồng.

Liên tục vay hàng trăm tỷ đồng, ông Đặng Thành Tâm đã có “bảo bối” mới?
Diễn biến cổ phiếu KBC trong 1 năm trở lại đây

Trở lại với thị trường chứng khoán, giới phân tích đang có những cái nhìn trái ngược về triển vọng chỉ số. Theo Công ty chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN), áp lực điều chỉnh vẫn còn rất lớn và VN-Index có thể sẽ chưa thể vượt hoàn toàn được mức 1.000 điểm.

Đồng thời, rủi ro ngắn hạn của chỉ số VN30 vẫn đang ở mức cao cho nên các nhà đầu tư ngắn hạn cần thận trọng trong việc mua đuổi ở nhịp tăng.

Điểm tích cực YSVN nhận thấy là thị trường vẫn đang trong giai đoạn biến động mạnh theo chiều hướng tích cực. Ngoài ra, tỷ trọng cổ phiếu vẫn duy trì ở mức cao cho thấy chiến lược ngắn hạn là vẫn duy trì tỷ trọng cổ phiếu cao trong danh mục.

Theo Dân trí

“Buông tay” dự án tại Myanmar, bầu Đức “dứt tình” với bất động sản
Mai Phương Thuý lại “giàu to” vì cổ phiếu Vietcombank liên tục “phá đỉnh”!
Một cổ phiếu tăng 93% trong 4 phiên: Ngỡ ngàng hiện tượng lạ!
Thiếu nhân sự có chuyên môn, công ty của bà Nguyễn Thanh Phượng bị xử phạt
Nữ đại gia: Người lọt top châu Á, kẻ bán cổ phiếu giá trà đá đắt như “tôm tươi”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,500 ▲850K 84,900 ▲850K
Nguyên liệu 999 - HN 84,400 ▲850K 84,800 ▲850K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 18/10/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400 ▲950K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400 ▲950K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.000 ▲600K 84.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.920 ▲600K 84.720 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.050 ▲590K 84.050 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.280 ▲550K 77.780 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.350 ▲450K 63.750 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.410 ▲400K 57.810 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.870 ▲390K 55.270 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.480 ▲370K 51.880 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.360 ▲350K 49.760 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.030 ▲250K 35.430 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.550 ▲220K 31.950 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.730 ▲190K 28.130 ▲190K
Cập nhật: 18/10/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 ▲105K 8,550 ▲105K
Trang sức 99.9 8,360 ▲105K 8,540 ▲105K
NL 99.99 8,430 ▲105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 18/10/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,498.84 16,665.49 17,200.33
CAD 17,825.30 18,005.36 18,583.19
CHF 28,389.13 28,675.89 29,596.17
CNY 3,453.65 3,488.54 3,600.50
DKK - 3,597.56 3,735.36
EUR 26,635.52 26,904.57 28,096.29
GBP 32,004.89 32,328.17 33,365.66
HKD 3,163.32 3,195.27 3,297.82
INR - 299.23 311.19
JPY 162.37 164.01 171.82
KRW 15.92 17.69 19.19
KWD - 82,081.27 85,363.71
MYR - 5,797.05 5,923.55
NOK - 2,267.36 2,363.66
RUB - 248.19 274.75
SAR - 6,696.94 6,964.75
SEK - 2,346.64 2,446.30
SGD 18,721.39 18,910.49 19,517.38
THB 673.69 748.55 777.22
USD 25,010.00 25,040.00 25,400.00
Cập nhật: 18/10/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,050.00 25,080.00 25,420.00
EUR 26,824.00 26,932.00 28,060.00
GBP 32,252.00 32,382.00 33,380.00
HKD 3,183.00 3,196.00 3,303.00
CHF 28,605.00 28,720.00 29,612.00
JPY 164.40 165.06 172.52
AUD 16,615.00 16,682.00 17,195.00
SGD 18,874.00 18,950.00 19,502.00
THB 741.00 744.00 778.00
CAD 17,967.00 18,039.00 18,577.00
NZD 15,059.00 15,568.00
KRW 17.66 19.44
Cập nhật: 18/10/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25050 25050 25400
AUD 16569 16669 17242
CAD 17939 18039 18592
CHF 28744 28774 29567
CNY 0 3513.9 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26907 27007 27879
GBP 32357 32407 33515
HKD 0 3220 0
JPY 165.29 165.79 172.35
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15097 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18840 18970 19691
THB 0 706.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 18/10/2024 14:45