Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Điện gió ngoài khơi Việt Nam: Cần có chính sách rõ ràng cho giai đoạn chuyển đổi

18:39 | 24/07/2021

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong báo cáo mới nhất của Hội đồng Điện gió Toàn cầu (GWEC) hợp tác với Nhóm Tham vấn Năng lượng tái tạo, cho thấy Việt Nam đang đứng trước một giai đoạn quan trọng trong hoạt động quy hoạch hệ thống năng lượng, và có cơ hội hành động ngay bây giờ để đẩy nhanh việc triển khai điện gió ngoài khơi trong thập kỷ này.

Báo cáo “Chuyển đổi trong tương lai của Việt Nam sang điện gió ngoài khơi - Bài học kinh nghiệm và thực tiễn tốt nhất từ quốc tế”, rút ​​ra từ các nghiên cứu điển hình toàn cầu và đưa ra các khuyến nghị cụ thể nhằm tăng cường tăng trưởng lâu dài và tính bền vững của điện gió ngoài khơi ở Việt Nam.

Điện gió ngoài khơi Việt Nam: Cần có chính sách rõ ràng cho giai đoạn chuyển đổi
Liên danh Zarubezhneft và DEME sẵn sàng triển khai dự án điện gió ngoài khơi Vĩnh Phong.

Với tiềm năng tài nguyên nằm trong top đầu thế giới và nhu cầu điện gia tăng nhanh chóng, Việt Nam sẵn sàng trở thành quốc gia dẫn đầu về điện gió ngoài khơi tại khu vực Đông Nam Á trong thập kỷ tới. Nhưng các dự án điện gió ngoài khơi quy mô lớn thực sự sẽ không được kết nối vào lưới điện quốc gia, sớm nhất là cho đến năm 2026, và Việt Nam cần phải giải quyết một số vướng mắc trong chính sách và quy định để bảo vệ, phát triển các dự án đầu tư.

Trong đó, cơ chế biểu giá điện FIT hiện tại sẽ hết hiệu lực vào tháng 11/2021 và mục tiêu công suất điện gió ngoài khơi hiện tại là 2 GW vào năm 2030 trong dự thảo Quy hoạch Điện 8 - mà theo báo cáo, mục tiêu này có thể được nâng lên 10 GW đến năm 2030 để tối đa hóa lợi ích xã hội, kinh tế và môi trường từ điện gió ngoài khơi. Quy hoạch Điện 8 có thể sẽ được phê duyệt và hoàn thiện vào cuối năm nay.

“GWEC đang kêu gọi Chính phủ Việt Nam khẩn trương áp dụng giai đoạn chuyển đổi đối với điện gió ngoài khơi, đồng thời kết hợp với một quá trình tham vấn có hệ thống và cởi mở về mua bán và đấu giá điện trong tương lai. Chỉ còn chưa đầy 10 năm để đạt được các mục tiêu của Quy hoạch Điện 8 vào năm 2030, bây giờ là thời điểm để bắt đầu quá trình tham vấn rộng rãi hơn và xem xét nâng tham vọng lên 10 GW vào năm 2030. Chúng tôi hy vọng báo cáo này sẽ hỗ trợ Việt Nam trong giai đoạn quan trọng này, để biến điện gió ngoài khơi trở thành trụ cột trong hệ thống điện trong tương lai”, theo Liming Qiao, Giám đốc GWEC khu vực châu Á.

“Chúng tôi đã thấy các quốc gia học cách đưa đấu giá vào chính sách điện gió ngoài khơi theo nhiều cách khác nhau, và các kết luận chính cùng các nghiên cứu cụ thể từ phân tích của chúng tôi sẽ được trình bày trong báo cáo này. Nhìn chung, một cách tiếp cận phối hợp hiệu quả hơn là rất quan trọng, bên cạnh đó cũng cần xem xét sự tương tác của chính sách đấu giá với các yếu tố khác như niềm tin của nhà đầu tư và việc hoàn thiện chuỗi cung ứng, cũng như đảm bảo thực hiện được một giai đoạn chuyển đổi phù hợp để chuyển sang một cơ chế mới”, theo Michael Stephenson, Phó Giám đốc, Nhóm Tham vấn Năng lượng tái tạo.

Báo cáo rút ra bài học kinh nghiệm của 6 khu vực địa lý trong việc chuyển đổi từ cơ chế hỗ trợ điện gió ngoài khơi sang cơ chế cạnh tranh, bao gồm: Đan Mạch, Đức, Anh, Hà Lan, Pháp và Đài Loan. Mỗi nghiên cứu cụ thể phác thảo các khuôn khổ chính sách được áp dụng để định hướng quá trình chuyển đổi, thời gian của các chương trình mua bán khác nhau và ảnh hưởng của chúng tới công suất lắp đặt trên thị trường điện gió ngoài khơi.

dien-gio-ngoai-khoi-tiem-nang-lon-phat-trien-nen-kinh-te-xanh
Cần có quy hoạch cụ thể để phát huy tiềm năng lớn của điện gió ngoài khơi Việt Nam.

Joyce Lee, Trưởng phòng Chính sách và Dự án, GWEC, cho biết: “Bài học kinh nghiệm toàn cầu đã đưa ra các khuyến nghị đắt giá cho ngành điện gió ngoài khơi còn non trẻ của Việt Nam, đặc biệt là vào thời điểm quan trọng này, khi mà các quyết định về hệ thống năng lượng của quốc gia sẽ tạo ra sự khác biệt về một tương lai sử dụng năng lượng sạch và hạn chế phát thải carbon. Báo cáo mới đưa ra một số khuyến nghị cụ thể trước mắt về thời gian và quá trình chuyển đổi cơ chế biểu giá FIT cho điện gió ngoài khơi, khuôn khổ lập kế hoạch, thiết kế đấu giá và hơn thế nữa. Những nỗ lực và hợp tác tích cực trong từng lĩnh vực có thể hỗ trợ rất nhiều dự án lớn hơn và bền vững hơn đến năm 2030”.

Báo cáo khuyến nghị một giai đoạn chuyển đổi trong vài năm tới, trong đó cơ chế biểu giá FIT cho điện gió ngoài khơi được đặt ra để áp dụng cho 4-5 GW điện gió ngoài khơi đầu tiên ở Việt Nam, song song với đó là việc chính phủ sẽ tiến hành nghiên cứu kỹ thuật về thiết kế đấu giá. Các cuộc đấu giá có thể sẽ được công bố, sớm nhất vào năm 2024 theo mô hình chuyển đổi này.

Hội đồng Điện gió Toàn cầu (GWEC) là một tổ chức thành viên đại diện cho toàn bộ ngành năng lượng gió. Các thành viên của GWEC đại diện cho hơn 1.500 công ty, tổ chức và cơ quan tại hơn 80 quốc gia. Nhóm Tham vấn Năng lượng tái tạo (RCG) thuộc tập đoàn ERM, là một công ty dịch vụ hỗ trợ chuyên về lĩnh vực năng lượng tái tạo toàn cầu.

Tùng Dương

Liên danh Zarubezhneft và DEME sẵn sàng triển khai Dự án điện gió ngoài khơi Vĩnh Phong Liên danh Zarubezhneft và DEME sẵn sàng triển khai Dự án điện gió ngoài khơi Vĩnh Phong
Dự án điện gió ngoài khơi La Gàn ký kết các hợp đồng khảo sát địa chấn Dự án điện gió ngoài khơi La Gàn ký kết các hợp đồng khảo sát địa chấn
Chính quyền Biden cấp phép Trang trại điện gió ngoài khơi quy mô lớn đầu tiên của Mỹ Chính quyền Biden cấp phép Trang trại điện gió ngoài khơi quy mô lớn đầu tiên của Mỹ
Quản lý điện gió ngoài khơi và chuỗi cung ứng Quản lý điện gió ngoài khơi và chuỗi cung ứng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,600 ▼200K 88,000 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 87,500 ▼200K 87,900 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 28/10/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 28/10/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,685 ▼15K 8,880 ▼10K
Trang sức 99.9 8,675 ▼15K 8,870 ▼10K
NL 99.99 8,735 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,705 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 28/10/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,310.29 16,475.04 17,003.61
CAD 17,792.05 17,971.77 18,548.36
CHF 28,446.41 28,733.74 29,655.60
CNY 3,472.75 3,507.83 3,620.37
DKK - 3,602.63 3,740.60
EUR 26,680.35 26,949.85 28,143.32
GBP 32,017.41 32,340.82 33,378.40
HKD 3,180.84 3,212.97 3,316.05
INR - 300.89 312.92
JPY 159.54 161.15 168.82
KRW 15.81 17.57 19.06
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,763.26 5,888.97
NOK - 2,261.39 2,357.41
RUB - 248.27 274.83
SAR - 6,740.04 7,009.51
SEK - 2,339.10 2,438.42
SGD 18,676.35 18,865.00 19,470.24
THB 663.26 736.96 765.18
USD 25,164.00 25,194.00 25,464.00
Cập nhật: 28/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,224.00 25,464.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,065.00
GBP 32,277.00 32,407.00 33,353.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,657.00 28,772.00 29,614.00
JPY 161.54 162.19 169.13
AUD 16,447.00 16,513.00 16,998.00
SGD 18,836.00 18,912.00 19,428.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 17,938.00 18,010.00 18,515.00
NZD 14,921.00 25,405.00
KRW 17.53 19.25
Cập nhật: 28/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25190 25190 25464
AUD 16382 16482 17044
CAD 17915 18015 18566
CHF 28798 28828 29621
CNY 0 3522.6 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26929 27029 27902
GBP 32364 32414 33517
HKD 0 3280 0
JPY 162.47 162.97 169.48
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14938 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18782 18912 19643
THB 0 696 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 28/10/2024 15:00