Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Dịch bệnh Covid-19 nhưng xuất khẩu vẫn tăng… nhờ Samsung

10:00 | 02/03/2020

451 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mặc dù chịu tác động mạnh của dịch bệnh Covid-19, nhưng do Samsung đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm phiên bản mới S20 trong tháng 2 nên xuất, nhập khẩu 2 tháng đầu năm nay giữ được xu hướng tăng so với cùng kỳ năm trước.
dich benh covid 19 nhung xuat khau van tang nho samsungGiả mạo hồ sơ, vẫn được vẫn được cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa để xuất khẩu gỗ
dich benh covid 19 nhung xuat khau van tang nho samsungKim ngạch xuất nhập khẩu nông, lâm, thủy sản ước đạt gần 9,7 tỷ USD
dich benh covid 19 nhung xuat khau van tang nho samsungTăng cường hoạt động kiểm tra doanh nghiệp xuất nhập khẩu có kim ngạch tăng đột biến

Theo thông tin Tổng cục Thống kê vừa công bố, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa 2 tháng đầu năm 2020 ước đạt 74 tỷ USD, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 36,9 tỷ USD, tăng 2,4%; nhập khẩu đạt 37,1 tỷ USD, tăng 2,4%.

Nếu xét riêng trong tháng 2, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa vẫn ước đạt 18,6 tỷ USD, tăng 1,5% so với tháng trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 5,1 tỷ USD, giảm 19,6%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 13,5 tỷ USD, tăng 12,6%.

dich benh covid 19 nhung xuat khau van tang nho samsung
Dịch bệnh Covid-19 nhưng xuất khẩu vẫn tăng… nhờ Samsung

So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 2/2020 tăng 34%, trong đó khu vực kinh tế trong nước tăng 39,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) tăng 32%.

Tính chung 2 tháng đầu năm 2020, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 36,92 tỷ USD, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 11,41 tỷ USD, tăng 6%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 25,51 tỷ USD (chiếm 69,1% tổng kim ngạch xuất khẩu), tăng 0,9%.

Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 2/2020 ước tính đạt 18,50 tỷ USD, giảm 0,5% so với tháng trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 7,45 tỷ USD, giảm 5,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 11,05 tỷ USD, tăng 3,3%.

So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 2/2020 ước tính tăng 26%, trong đó khu vực kinh tế trong nước tăng 29,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 23,7%.

Mặc dù so với cùng kỳ, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa 2 tháng đầu năm nay vẫn tăng so với 2 tháng đầu năm ngoái, và nguyên nhân chủ yếu là do Samsung tăng cường xuất khẩu các mặt hàng mới, song nếu so sánh kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của hai tháng cuối năm ngoái với hai tháng đầu năm nay, có thể thấy rõ sự sụt giảm rất mạnh.

Hai tháng cuối năm ngoái, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt gần 89 tỷ USD, cao hơn mức ước đạt được của 2 tháng đầu năm nay tới 15 tỷ USD.

Thêm vào đó, có thể thấy rất rõ sự sụt giảm mạnh của một số mặt hàng nông thủy sản xuất khẩu. Chẳng hạn, xuất khẩu thủy sản đã giảm 17,7%, xuất khẩu rau quả giảm 17,4%, cao su giảm 24,2%... Đây là những con số cho thấy tác động của dịch bệnh Covid-19 tới xuất nhập khẩu của Việt Nam.

Cũng theo Tổng cục Thống kê, cán cân thương mại hàng hóa tháng 1/2020 nhập siêu 276 triệu USD, tháng Hai ước tính xuất siêu 100 triệu USD. Tính chung 2 tháng đầu năm 2020, cán cân thương mại hàng hóa ước tính nhập siêu 176 triệu USD. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 3,94 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 3,76 tỷ USD.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 ▲100K 77,450 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 ▲100K 77,350 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Cập nhật: 05/09/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 78.550
TPHCM - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 77.350 78.550
Hà Nội - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 77.350 78.550
Đà Nẵng - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 77.350 78.550
Miền Tây - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 78.550
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 77.970
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 77.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 71.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 58.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 53.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 50.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 47.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 45.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 32.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 29.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 25.910
Cập nhật: 05/09/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▲10K 7,820 ▲5K
Trang sức 99.9 7,635 ▲10K 7,810 ▲5K
NL 99.99 7,650 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Cập nhật: 05/09/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
SJC 5c 78,500 ▼500K 80,520 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 ▼500K 80,530 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲50K 78,550 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲50K 78,650 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲50K 78,150 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,376 ▲49K 77,376 ▲49K
Nữ Trang 68% 50,797 ▲34K 53,297 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,242 ▲21K 32,742 ▲21K
Cập nhật: 05/09/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,267.69 16,432.01 16,959.78
CAD 17,913.18 18,094.12 18,675.27
CHF 28,576.90 28,865.55 29,792.66
CNY 3,426.04 3,460.65 3,572.33
DKK - 3,619.90 3,758.65
EUR 26,806.37 27,077.14 28,277.21
GBP 31,812.00 32,133.33 33,165.39
HKD 3,104.53 3,135.89 3,236.61
INR - 294.87 306.67
JPY 167.64 169.34 177.44
KRW 16.11 17.89 19.52
KWD - 81,208.52 84,458.17
MYR - 5,673.06 5,797.00
NOK - 2,286.07 2,383.21
RUB - 270.05 298.96
SAR - 6,597.16 6,861.16
SEK - 2,368.66 2,469.31
SGD 18,574.54 18,762.17 19,364.77
THB 647.60 719.55 747.14
USD 24,630.00 24,660.00 25,000.00
Cập nhật: 05/09/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,670.00 24,680.00 25,020.00
EUR 26,987.00 27,095.00 28,219.00
GBP 32,044.00 32,173.00 33,167.00
HKD 3,123.00 3,136.00 3,241.00
CHF 28,788.00 28,904.00 29,805.00
JPY 168.50 169.18 177.04
AUD 16,387.00 16,453.00 16,962.00
SGD 18,718.00 18,793.00 19,347.00
THB 712.00 715.00 747.00
CAD 18,050.00 18,122.00 18,674.00
NZD 15,118.00 15,626.00
KRW 17.80 19.65
Cập nhật: 05/09/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24630 24630 24970
AUD 16467 16517 17029
CAD 18141 18191 18643
CHF 29007 29057 29614
CNY 0 3455.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27202 27252 27955
GBP 32338 32388 33040
HKD 0 3185 0
JPY 170.36 170.86 176.37
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15154 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18814 18864 19426
THB 0 691 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 05/09/2024 10:00