Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Dầu Nga đang tràn ngập ở châu Á

07:19 | 01/11/2022

2,478 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dầu Nga đang tràn ngập thị trường châu Á khi lệnh cấm vận dầu Nga của châu Âu sắp có hiệu lực vào tháng 12 tới. Nhiều tàu chở dầu Nga phải neo ngoài khơi các cảng ở Singapore và Malaysia.

Bloomberg dẫn số liệu thống kê từ hãng phân tích năng lượng Vortexa cho biết, trong tuần tính đến ngày 24/10, khoảng 1,1 triệu tấn dầu HSFO của Nga đang ùn ứ trên các con tàu chở dầu ở ngoài khơi Singapore và Malaysia khi nhiên liệu của Nga đang tràn ngập thị trường châu Á trước thềm lệnh cấm vận dầu của châu Âu sắp có hiệu lực.

Số lượng dầu này nhiều gấp đôi so với cùng kỳ năm ngoái, cho thấy Nga đang ngày càng chuyển nhiều nhiên liệu hơn đến châu Á sau khi các chính phủ phương Tây tuyên bố trừng phạt đối với hàng hóa xuất khẩu của Nga.

Dầu Nga đang tràn ngập ở châu Á - 1
Dầu Nga đang tràn ngập thị trường châu Á trước thềm lệnh cấm vận dầu của châu Âu sắp có hiệu lực (Ảnh: FILE).

Theo ông Roslan Khasawneh, chuyên gia phân tích cao cấp về dầu nhiên liệu tại Vortexa, Nga là nhà xuất khẩu hàng đầu về dầu nhiên liệu và đang gia tăng đáng kể các chuyến hàng dầu HSFO sang châu Á.

Việc Nga xuất khẩu dầu HSFO sang phía đông nhiều hơn đang tác động đến giá dầu nhiên liệu trong khu vực, ngay cả trong mùa hè - mùa cao điểm tiêu thụ khi các nhà máy sản xuất điện ở Trung Đông và Nam Á tăng cường tiêu thụ để đáp ứng nhu cầu làm mát.

Tuy nhiên, theo Vortexa, nhu cầu về dầu nhiên liệu Nga ở Trung Đông đã giảm xuống sau đợt cao điểm mùa hè, từ mức kỷ lục 210.000 thùng/ngày trong tháng 7 và 8, còn 90.000 thùng/ngày trong tháng 10.

Nhưng ở châu Á, nhập khẩu nhiên liệu từ Nga vẫn tiếp tục tăng và đạt mức kỷ lục trong tháng 10. Ông Khasawned cho rằng, hiện khu vực này là thị trường thay thế chính của xuất khẩu dầu nhiên liệu của Nga.

Theo Vortexa, số liệu sơ bộ trong tháng 10 cho thấy, châu Á nhập khoảng 560.000 thùng/ngày, tăng gần 50% so với số liệu tháng 9.

Trong đó, Singapore, Trung Quốc và Ấn Độ là những nhà nhập khẩu hàng đầu ở châu Á của nhiên liệu Nga. Tuy nhiên, chỉ có 30% lượng nhập khẩu từ Nga của Singapore được chuyển vào các kho chứa dầu ở đất liền. Phần còn lại của dầu nhiên liệu vẫn nằm trong các con tàu chở dầu neo đậu gần đó.

Trong một diễn biến liên quan, Reuters dẫn thông tin từ nhật báo kinh doanh Kommersant của Nga cho biết, sản lượng và xuất khẩu dầu của Nga đã giảm nhẹ trong tháng 10.

Sản lượng dầu của Nga trong tháng 10 chỉ còn 1,47 triệu tấn/ngày, tương đương mức 10,78 triệu thùng/ngày, giảm so với mức 10,8 triệu thùng/ngày trong tháng 9.

Xuất khẩu dầu của Nga qua đường ống lẫn đường biển cũng giảm khoảng 2% so với tháng 9 xuống còn khoảng 640.000 tấn/ngày, tương đương 4,7 triệu thùng/ngày.

Một trong những nguyên nhân khiến sản lượng sụt giảm là sản lượng tại dự án Sakhalin 1 ngoài khơi Thái Bình Dương bị sụt giảm sau khi ExxonMobil tuyên bố rút khỏi dự án.

Tờ Kommersant cho rằng sản lượng khai thác dầu tại dự án trên đã giảm một nửa và không biết bao giờ công suất sản xuất mới được khôi phục trở lại.

Trước đó, mặc dù đối mặt với sự trừng phạt của phương Tây song sản lượng khai thác dầu của Nga vẫn chứng tỏ khả năng phục hồi. Tuy nhiên, tờ báo này cho rằng sản lượng dầu Nga sẽ giảm hơn nữa khi lệnh cấm vận dầu Nga của EU có hiệu lực.

Theo Dân trí

Giá xăng dầu hôm nay 1/11: Dầu thô giảm mạnh, xăng trong nước tăngGiá xăng dầu hôm nay 1/11: Dầu thô giảm mạnh, xăng trong nước tăng
Các nước Trung Á tận dụng cơ hội để vươn lên thành trung tâm trung chuyển năng lượngCác nước Trung Á tận dụng cơ hội để vươn lên thành trung tâm trung chuyển năng lượng
Dự báo mới nhất về giá dầu từ nay đến năm 2023Dự báo mới nhất về giá dầu từ nay đến năm 2023
Nga nói châu Âu đang Nga nói châu Âu đang "tự sát về năng lượng"
Phát hiện một tàu dân sự mang cờ Nga tại khu vực sự cố Nord StreamPhát hiện một tàu dân sự mang cờ Nga tại khu vực sự cố Nord Stream
EU đã cạn biện pháp trừng phạt NgaEU đã cạn biện pháp trừng phạt Nga
Để hạ nhiệt giá dầu, Mỹ sẽ dỡ lệnh cấm vận đối với dầu thô Venezuela?Để hạ nhiệt giá dầu, Mỹ sẽ dỡ lệnh cấm vận đối với dầu thô Venezuela?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 88,000
AVPL/SJC HCM 86,000 88,000
AVPL/SJC ĐN 86,000 88,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,900 86,300
Nguyên liệu 999 - HN 85,800 86,200
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 88,000
Cập nhật: 22/10/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.800 86.750
TPHCM - SJC 86.000 88.000
Hà Nội - PNJ 85.800 86.750
Hà Nội - SJC 86.000 88.000
Đà Nẵng - PNJ 85.800 86.750
Đà Nẵng - SJC 86.000 88.000
Miền Tây - PNJ 85.800 86.750
Miền Tây - SJC 86.000 88.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.800 86.750
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 88.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.800
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 88.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.600 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.510 86.310
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.640 85.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.740 79.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.550 64.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.500 58.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.910 56.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.450 52.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.290 50.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.690 36.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.150 32.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.260 28.660
Cập nhật: 22/10/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,490 8,670
Trang sức 99.9 8,480 8,660
NL 99.99 8,550
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,510
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,580 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,580 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,580 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,600 8,800
Miếng SJC Nghệ An 8,600 8,800
Miếng SJC Hà Nội 8,600 8,800
Cập nhật: 22/10/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,449.59 16,615.75 17,148.95
CAD 17,806.49 17,986.36 18,563.55
CHF 28,439.35 28,726.62 29,648.47
CNY 3,459.47 3,494.41 3,606.55
DKK - 3,606.03 3,744.15
EUR 26,694.29 26,963.93 28,158.23
GBP 32,055.29 32,379.08 33,418.15
HKD 3,166.60 3,198.58 3,301.23
INR - 299.51 311.48
JPY 162.88 164.53 172.35
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,232.66 85,520.99
MYR - 5,808.00 5,934.73
NOK - 2,257.12 2,352.97
RUB - 250.04 276.80
SAR - 6,705.27 6,973.40
SEK - 2,345.18 2,444.77
SGD 18,743.68 18,933.01 19,540.58
THB 669.03 743.37 771.84
USD 25,040.00 25,070.00 25,430.00
Cập nhật: 22/10/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,040.00 25,060.00 25,400.00
EUR 26,843.00 26,951.00 28,078.00
GBP 32,264.00 32,394.00 33,392.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 28,596.00 28,711.00 29,602.00
JPY 164.74 165.40 172.90
AUD 16,558.00 16,624.00 17,136.00
SGD 18,868.00 18,944.00 19,496.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,922.00 17,994.00 18,531.00
NZD 15,040.00 15,549.00
KRW 17.58 19.35
Cập nhật: 22/10/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25140 25140 25430
AUD 16543 16643 17205
CAD 17942 18042 18593
CHF 28814 28844 29651
CNY 0 3519.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26969 27069 27944
GBP 32408 32458 33576
HKD 0 3220 0
JPY 165.48 165.98 172.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15100 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18872 19002 19723
THB 0 700.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 22/10/2024 00:02