Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Dân Trung Quốc xếp hàng mua trà sữa 1,7 triệu đồng/cốc để ủng hộ hàng nội địa, phản đối Mỹ

08:26 | 16/06/2019

2,810 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một hãng trà sữa của Trung Quốc đang bán với giá cao hơn 2.000% để người tiêu dùng Trung Quốc thể hiện sự ủng hộ đối với các thương hiệu địa phương trong bối cảnh chiến tranh thương mại Mỹ - Trung đang leo thang.
dan trung quoc xep hang mua tra sua 17 trieu dongcoc de ung ho hang noi dia phan doi my
Nhiều người Trung Quốc sẵn sàng trả tới 500 nhân dân tệ cho một cốc trà sữa của thương hiệu nội địa.

Vào thời điểm hàng hóa xuất khẩu trị giá hơn 300 tỷ USD của Trung Quốc sang Hoa Kỳ phải đối mặt với mức thuế 25%, một thương hiệu trà sữa của Thượng Hải đang được bán với giá cao hơn khoảng 2.000%. Tất cả đều là vì niềm tự hào dân tộc.

Cụ thể, người dân sẵn sàng trả tới 500 nhân dân tệ (gần 1,7 triệu đồng) cho một cốc trà sữa thường được bán với giá 19-23 nhân dân tệ (64.000 – 77.000 đồng).

Anh Wang Xiaoliang, 40 tuổi, đã dành khoảng 2 giờ đồng hồ để xếp hàng mua một cốc trà sữa cùng với hàng trăm người khác vào một buổi chiều cuối tuần.

“Đây không phải là về chất lượng hay hương vị. Chúng tôi chỉ muốn thể hiện sự ủng hộ của chúng tôi đối với các thương hiệu địa phương tại thời điểm chính phủ Hoa Kỳ đang âm mưu phá hoại sự phát triển kinh tế của Trung Quốc”, anh nói.

Đáng nói, thương hiệu trà sữa này đã nổi lên toàn cầu vào năm 1972, khi đó thủ tướng Trung Quốc Chu Ân Lai đã tặng chúng cho Tổng thống Hoa Kỳ Richard Nixon.

Một số người Trung Quốc khác cũng đã dành 4 – 5 giờ đồng hồ để xếp hàng mua một cốc trà sữa này, theo các bài đăng trên mạng xã hội. Và cơn sốt mới nhất này đã tạo nên một cơ hội kiếm tiền cho một số người “khôn lỏi” khác. Theo đó, những người này đã mua nhiều trà sữa rồi bán cho những người tiêu dùng ít kiên nhẫn hơn với mức giá rất cao.

Một người “đầu tư thời vụ” cho biết ít nhất có thể kiếm được vài trăm nhân dân tệ mỗi ngày bằng cách bán lại trà sữa của hãng này. Theo đó, mỗi cốc trà sữa thường được bán với giá khoảng 100 nhân dân tệ bởi các nhà đầu tư này, nhưng một số người tiêu dùng sẵn sàng trả tới 500 nhân dân tệ cho một cốc.

Dù thị trường trà sữa đang cạnh tranh khốc liệt nhưng cửa hàng trà sữa của thương hiệu này vẫn thu hút sự ủng hộ của người mua.

"Loại trà sữa này không thực sự đúng hương vị nhưng chúng tôi không quan tâm lắm, có cơ hội nếm thử nó là vui rồi", anh Andy Yin, người đã xếp hàng suốt 2 tiếng đồng hồ vào một chiều cuối tuần cho biết.

Nhiều thương hiệu đình đám của Thượng Hải đã mất dần thị phần trong hai thập kỷ qua trước làn sóng xâm nhập ồ ạt của các sản phẩm nhập khẩu. Chính quyền Thượng Hải đã nhiều lần kêu gọi người dân ủng hộ hàng nội địa nhưng vô ích.

“Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung đã tạo ra một cơ hội cho các thương hiệu cũ này”, ông Zhou Shiyu, Giám đốc điều hành cao cấp của Shanghai Zhengzhang Laundrying and Dyeing, một thương hiệu sản phẩm tẩy rửa cũ của thành phố cho biết.

Tuy nhiên, các thương hiệu địa phương cần nỗ lực hơn để cải thiện kỹ thuật sản xuất và nâng cao kỹ năng quản lý để bắt kịp các đối thủ nước ngoài về chất lượng, bao bì và hiệu quả phân phối.

Theo Dân trí

dan trung quoc xep hang mua tra sua 17 trieu dongcoc de ung ho hang noi dia phan doi my

Trung Quốc cảnh báo “đáp trả đến cùng” nếu Mỹ leo thang căng thẳng trong thương chiến
dan trung quoc xep hang mua tra sua 17 trieu dongcoc de ung ho hang noi dia phan doi my

Ông Trump dọa sẽ tiếp tục tăng thuế với Trung Quốc nếu ông Tập không tham dự G-20
dan trung quoc xep hang mua tra sua 17 trieu dongcoc de ung ho hang noi dia phan doi my

Chiến tranh thương mại có thể quét sạch 455 tỷ USD khỏi GDP toàn cầu vào năm tới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 ▲150K 85,000 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 ▲150K 84,900 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▲300K 85.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 ▲300K 85.320 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 ▲300K 84.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 ▲280K 78.330 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 ▲220K 64.200 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 ▲200K 58.220 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 ▲190K 55.660 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 ▲180K 52.240 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 ▲180K 50.110 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 ▲130K 35.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 ▲120K 32.180 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 ▲100K 28.330 ▲100K
Cập nhật: 19/10/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 ▲20K 8,570 ▲20K
Trang sức 99.9 8,380 ▲20K 8,560 ▲20K
NL 99.99 8,450 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 22:00