Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đại gia Vũ Văn Tiền nói cách "chơi" với nhà thầu Trung Quốc

08:15 | 03/04/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều dự án có vốn nhà nước hoặc của doanh nghiệp nhà nước sử dụng nhà thầu Trung Quốc lâm cảnh đội vốn, chậm tiến độ, nằm đắp chiếu. Nhưng đại gia Vũ Văn Tiền vẫn bày tỏ sự tin tưởng với nhà thầu từ quốc gia này. Vì sao?

Tháng 5/2018, nhà máy nhiệt điện Thăng Long - nhà máy nhiệt điện đầu tiên ở Việt Nam do tư nhân đầu tư - đi vào vận hành thương mại tổ máy số 1 và đế nay đã đi vào vận hành cả hai tổ máy. Nhà máy này do Công ty CP nhiệt điện Thăng Long đầu tư với tổng vốn là hơn 13 nghìn tỷ đồng.

Ông Vũ Văn Tiền, Chủ tịch HĐQT - Tổng Giám đốc Tập đoàn Geleximco, cho hay, Dự án Nhà máy Nhiệt điện Thăng Long được xây dựng trong thời gian kỷ lục (3 năm) với các mốc vận hành thương mại đều sớm hơn từ 2 tuần đến 2 tháng, tiết kiệm cho chủ đầu hàng trăm tỷ đồng.

Điều đáng nói, đây cũng là một dự án sử dụng nhà thầu Trung Quốc. Nhắc đến việc dùng nhà thầu Trung Quốc, ông Vũ Văn Tiền cho hay: Mình làm gì thì làm, phải đảm bảo hiệu quả, đảm bảo môi trường, công nghệ G7.

dai gia vu van tien noi cach choi voi nha thau trung quoc
Dự án nhiệt điện Thăng Long. Ảnh: L.Bằng

Sắp tới, vị đại gia này cũng có kế hoạch đầu tư một dự án nhiệt điện khác là nhiệt điện Quỳnh Lập 1 ở Nghệ An. Ông Vũ Văn Tiền kể: "Mọi người hỏi tôi dự án này dùng nhà thầu Trung Quốc hay không? Tôi bảo ông nào không quan trọng, miễn tôi chọn được nhà thầu theo yêu cầu của tôi là công nghệ cao, môi trường đảm bảo, tiến độ phải vượt, hiệu suất hiệu quả tốt".

Ông Tiền không ngần ngại nói về việc vay vốn Trung Quốc để làm dự án vì “10 năm nay ngân hàng ở các nước G7 không cho vay” đầu tư dự án vì nguồn tiền của họ cũng hạn chế.

“Nhà máy này vay ngân hàng của Trung Quốc, chứ giờ ngân hàng của châu Âu họ không cho vay”, ông Vũ Văn Tiền nhắc đến dự án nhiệt điện Thăng Long.

Thực tế, từ lâu nay, hình ảnh của nhà thầu Trung Quốc ở Việt Nam thường gắn liền với các tai tiếng, chủ yếu tại những dự án có vốn nhà nước.

Điển hình của dự án mắc cạn vì sử dụng nhà thầu Trung Quốc không thể không nhắc đến dự án gang thép Thái Nguyên mở rộng giai đoạn 2 của Công ty CP Gang thép Thái Nguyên. Dự án hơn 8.000 tỷ này đến nay vẫn dở dang sau khi đã rót vào là hơn 4,4 nghìn tỷ đồng.

Một trong những nguyên nhân được chỉ ra là vì chọn nhà thầu Trung Quốc là Tập đoàn xây lắp luyện kim Trung Quốc (MCC). Giờ đây, khi dự án nằm đắp chiếu, việc đàm phán để khôi phục lại dự án vẫn nằm trong vòng bế tắc. Lý do được lãnh đạo Tổng công ty thép Việt Nam giải thích là “Họ không hợp tác nên không đàm phán được. Họ cũng không hứa hẹn gì cả”.

Một dự án khác cũng không kém phần chua chát là dự án đạm Ninh Bình vốn đầu tư 12.000 tỷ của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam.

Dự án này cũng sử dụng nhà thầu Trung Quốc. Trong quá trình hoạt động, nhà máy chưa vận hành ổn định nhiều lần xảy ra sự cố kỹ thuật phải dừng máy để sửa chữa, bảo dưỡng dự án này nhiều lần. Đến nay, dự án đã khởi động lại nhưng vướng mắc với nhà thầu Trung Quốc khiến dự án đến nay vẫn không thể quyết toán. Do các bên không dàn xếp được nên hiện đã phải chuẩn bị sẵn sàng phương án giải quyết tranh chấp tại tòa án hoặc trọng tài theo quy định về giải quyết tranh chấp.

Đạm Ninh Bình đã thuê một đơn vị tư vấn pháp lý, nhưng đơn vị tư vấn đã đề nghị đạm Ninh Bình nên chọn phương án đàm phán thay vì khởi kiện vì “rủi ro thua kiện là có”.

Còn dự án đạm Hà Bắc cũng chưa xong quyết toán dự án mà phải chờ đợi phán quyết của Tòa do đang còn tranh chấp với nhà thầu Trung Quốc.

Ông Vũ Văn Tiền cho rằng, cần nhìn nhận thực tế tình hình này. Theo ông Tiền, nếu hai doanh nghiệp nhà nước của Trung Quốc và Việt Nam làm với nhau thì kiểu gì cũng phát sinh chậm tiến độ, đội vốn, kém hiệu quả. Nhưng nếu hai doanh nghiệp tư nhân của hai nước làm với nhau thì “khỏi phải suy nghĩ”. “Các vấn đề giải quyết được hết”, ông Tiền quả quyết.

Ngoài ra, theo vị đại gia này, không phải nhà thầu Trung Quốc mới gây ra đội vốn, chậm tiến độ. Dự án của các nhà thầu Nhật Bản như đường sắt đô thị Nhổn - ga Hà Nội, dự án Bến Thành - Suối Tiên cũng bị chậm tiến độ, đội vốn nhiều lần.

Cho nên, ông Tiền nhấn mạnh, quan trọng là con người quyết định. Việc đàm phán, quản lý dự án phải thật tốt. Nếu đàm phán không tử tế và vô trách nhiệm thì dự án sẽ chết.

“Tôi không phải bênh anh nào cả, nhưng câu chuyện phải khách quan. Nhìn thế giới thế nào để làm ăn. Tôi trông mong mấy ông kia (các nước G7 - PV) thì không có nhà máy này”, ông Vũ Văn Tiền nói.

Theo Vietnamnet

dai gia vu van tien noi cach choi voi nha thau trung quoc

Nóng chuyện giá điện lại tăng và đau đầu với nhà thầu Trung Quốc
dai gia vu van tien noi cach choi voi nha thau trung quoc

Chỉ vay khi không có nhà thầu Trung Quốc
dai gia vu van tien noi cach choi voi nha thau trung quoc

“Người dân mất niềm tin vào nhà thầu Trung Quốc cũng dễ hiểu!”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,000 ▲1000K 90,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 88,000 ▲1000K 90,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 88,500 ▲600K 88,900 ▲600K
Nguyên liệu 999 - HN 88,500 ▲700K 88,800 ▲600K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,000 ▲1000K 90,000 ▲1000K
Cập nhật: 30/10/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
TPHCM - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
Hà Nội - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
Miền Tây - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.400 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.400 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.300 ▲600K 89.100 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.210 ▲600K 89.010 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.310 ▲590K 88.310 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.220 ▲550K 81.720 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.580 ▲450K 66.980 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.340 ▲410K 60.740 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.670 ▲390K 58.070 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 ▲360K 54.500 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.870 ▲350K 52.270 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.820 ▲250K 37.220 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.160 ▲220K 33.560 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.150 ▲190K 29.550 ▲190K
Cập nhật: 30/10/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,750 ▲60K 8,950 ▲60K
Trang sức 99.9 8,740 ▲60K 8,940 ▲60K
NL 99.99 8,800 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,770 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,840 ▲60K 8,960 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,840 ▲60K 8,960 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,840 ▲60K 8,960 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,800 ▲100K 9,000 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,800 ▲100K 9,000 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,800 ▲100K 9,000 ▲100K
Cập nhật: 30/10/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,213.48 16,377.26 16,902.76
CAD 17,735.27 17,914.41 18,489.24
CHF 28,452.97 28,740.37 29,662.57
CNY 3,461.99 3,496.96 3,609.17
DKK - 3,609.29 3,747.53
EUR 26,725.01 26,994.96 28,190.55
GBP 32,101.56 32,425.82 33,466.28
HKD 3,173.12 3,205.17 3,308.01
INR - 300.17 312.17
JPY 159.53 161.15 168.81
KRW 15.90 17.66 19.16
KWD - 82,341.84 85,634.28
MYR - 5,718.46 5,843.22
NOK - 2,271.52 2,367.97
RUB - 247.82 274.35
SAR - 6,718.02 6,986.64
SEK - 2,332.77 2,431.83
SGD 18,641.67 18,829.97 19,434.18
THB 663.59 737.32 765.56
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 30/10/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,140.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,862.00 26,970.00 28,055.00
GBP 32,329.00 32,459.00 33,406.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,642.00 28,757.00 29,601.00
JPY 161.34 161.99 168.93
AUD 16,311.00 16,377.00 16,860.00
SGD 18,790.00 18,865.00 19,380.00
THB 733.00 736.00 767.00
CAD 17,867.00 17,939.00 18,442.00
NZD 14,873.00 15,356.00
KRW 17.55 19.27
Cập nhật: 30/10/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25122 25122 25458
AUD 16278 16378 16948
CAD 17821 17921 18477
CHF 28766 28796 29603
CNY 0 3515.1 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26957 27057 27929
GBP 32362 32412 33530
HKD 0 3280 0
JPY 162.27 162.77 169.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14941 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18733 18863 19594
THB 0 695.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8800000 8800000 9000000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 30/10/2024 21:45