Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vay vốn Trung Quốc làm đường cao tốc:

Chỉ vay khi không có nhà thầu Trung Quốc

11:31 | 15/08/2016

Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) khẳng định, tới nay vẫn chưa có nhà tài trợ nào khác ngoài Trung Quốc quan tâm rót vốn cho dự án cao tốc Vân Đồn - Móng Cái. Dù cách đây ít ngày, UBND tỉnh Quảng Ninh đã có đề xuất xin Chính phủ cho phép triển khai tuyến đường theo hình thức BOT (đầu tư - kinh doanh - chuyển giao).
tin nhap 20160815112240
Ảnh minh họa.

Ngày 10/8, trả lời phóng viên, ông Nguyễn Hồng Trường, Thứ trưởng GTVT – đơn vị đề xuất vay hơn 300 triệu USD của Trung Quốc để đầu tư tuyến cao tốc Vân Đồn – Móng Cái (Quảng Ninh) cho biết: “Thời điểm đề xuất vay ODA Trung Quốc và tới nay chưa có nhà tài trợ ODA nào khác ngoài Trung Quốc quan tâm đến dự án, trong khi tiến độ đầu tư dự án đã chậm 2 năm so với đoạn Hạ Long - Vân Đồn (thuộc tuyến cao tốc Hạ Long – Móng Cái). Tỉnh Quảng Ninh cũng ủng hộ quan điểm vay vốn của bộ”, ông Trường nói. Ông Trường cũng cho biết, hiện Chính phủ cũng chưa quyết định vay vốn ODA Trung Quốc.

Theo ông Trường, tổng mức đầu tư tuyến cao tốc Hạ Long – Móng Cái lớn nên UBND tỉnh Quảng Ninh mới triển khai đầu tư tuyến đoạn Hạ Long - Vân Đồn (dài 59,7km), kết hợp cải tạo, nâng cấp QL18 (đoạn Hạ Long - Mông Dương) theo hình thức BOT. Tại cuộc họp với lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh tháng 7 vừa qua, Bộ GTVT ủng hộ chủ trương để địa phương tiếp tục kêu gọi đầu tư BOT cho dự án này. Nếu có nhà đầu tư BOT quan tâm, sẽ không dùng đến vốn vay ODA nữa.

Nói về việc sẽ đàm phán với phía Trung Quốc để giảm điều kiện cho vay 300 triệu USD, ông Trường cho biết: Phó Thủ tướng Phạm Bình Minh cũng đã trả lời báo chí rằng, hiện chúng ta có nhu cầu đầu tư hạ tầng rất lớn, nhưng không đủ nguồn lực nên phải đi vay. Vốn ODA của Trung Quốc hay bất kể nước nào khác, nếu đáp ứng yêu cầu thì chúng ta sử dụng, không phân biệt nước này, nước kia. Nguồn vốn vay ODA của nước nào cũng vậy, đều kèm theo các điều kiện của nước cho vay.

Bộ GTVT thống nhất với quan điểm của Bộ KH&ĐT là tiếp tục đàm phán với phía Trung Quốc về điều kiện khoản vay này, theo hướng ưu đãi hơn. Đặc biệt, khoản vay phải không áp dụng điều kiện thực hiện dự án theo hình thức hợp đồng EPC (thiết kế - cung ứng - thi công) chỉ định cho nhà thầu Trung Quốc.

tin nhap 20160815112240 Về lý do chọn vay vốn Trung Quốc đầu tư tuyến cao tốc Vân Đồn - Móng Cái mà không phải dự án khác (có thể cấp thiết hơn), Thứ trưởng GTVT Nguyễn Hồng Trường cho rằng: Thời gian qua, Chính phủ đã quan tâm chỉ đạo mạnh mẽ việc đầu tư tuyến cao tốc Lào Cai - Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh và Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh (2 hành lang, một vành đai kinh tế) để tăng cường phát triển kinh tế thương mại với Trung Quốc và các nước ASEAN. Đến nay hầu hết các tuyến đã và đang thực hiện, chỉ còn đoạn tuyến Hạ Long – Móng Cái chưa được nghiên cứu đầu tư.

Lê Hữu Việt

tienphong.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,000 81,900
Nguyên liệu 999 - HN 80,900 81,800
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 17/11/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.900 82.600
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.900 82.600
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.900 82.600
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.900 82.600
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.900 82.600
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.800 81.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.720 81.520
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.880 80.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.350 74.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.950 61.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.240 55.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.530 49.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.490 47.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.700 34.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.350 30.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.680 27.080
Cập nhật: 17/11/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,020 8,280
Trang sức 99.9 8,010 8,270
NL 99.99 8,045
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,010
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,110 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,110 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,110 8,290
Miếng SJC Thái Bình 8,030 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,030 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,030 8,350
Cập nhật: 17/11/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,965.78 16,127.05 16,644.42
CAD 17,607.85 17,785.71 18,356.29
CHF 27,830.10 28,111.22 29,013.05
CNY 3,425.24 3,459.84 3,570.83
DKK - 3,521.01 3,655.85
EUR 26,070.92 26,334.26 27,500.42
GBP 31,340.05 31,656.61 32,672.19
HKD 3,180.68 3,212.80 3,315.87
INR - 299.93 311.92
JPY 156.74 158.32 165.85
KRW 15.62 17.36 18.84
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,601.59 5,723.76
NOK - 2,233.34 2,328.16
RUB - 242.93 268.92
SAR - 6,748.19 6,996.23
SEK - 2,264.05 2,360.17
SGD 18,402.38 18,588.26 19,184.59
THB 642.56 713.95 741.29
USD 25,160.00 25,190.00 25,512.00
Cập nhật: 17/11/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,212.00 25,512.00
EUR 26,197.00 26,302.00 27,381.00
GBP 31,523.00 31,650.00 32,588.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,310.00
CHF 27,965.00 28,077.00 28,907.00
JPY 158.28 158.92 165.62
AUD 16,062.00 16,127.00 16,607.00
SGD 18,516.00 18,590.00 19,093.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,717.00 17,788.00 18,284.00
NZD 14,586.00 15,066.00
KRW 17.30 18.98
Cập nhật: 17/11/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25268 25268 25512
AUD 16072 16172 16735
CAD 17725 17825 18376
CHF 28192 28222 29016
CNY 0 3477.7 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26375 26475 27350
GBP 31631 31681 32784
HKD 0 3240 0
JPY 160.44 160.94 167.45
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14709 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18551 18681 19402
THB 0 673.8 0
TWD 0 782 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 17/11/2024 06:00