Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đại gia Nguyễn Ảnh Nhượng Tống hi sinh cổ phần cứu “đế chế giải trí” Yeah1?

14:00 | 11/02/2020

Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh “đế chế giải trí” Yeah1 chưa thoát khỏi khó khăn thì ông Nguyễn Ảnh Nhượng Tống - Chủ tịch của tập đoàn này đã ra quyết định bán bớt cổ phần cho đối tác chiến lược.
Đại gia Nguyễn Ảnh Nhượng Tống hi sinh cổ phần cứu “đế chế giải trí” Yeah1?
Đại gia Nguyễn Ảnh Nhượng Tống - Chủ tịch Yeah1

Sắc xanh đã trở lại với thị trường chứng khoán trong phiên sáng nay (11/2) dù thanh khoản chưa thật sự có sự cải thiện đáng kể nào.

VN-Index tạm đóng cửa để nghỉ trưa với mức tăng 3,74 điểm tương ứng 0,4% lên 934,47 điểm trong khi HNX-Index tăng 0,41 điểm tương ứng 0,4% lên 104,38 điểm. UPCoM-Index tương tự tăng 0,26 điểm tương ứng tăng 0,47% lên 55,63 điểm.

Thanh khoản trên HSX đạt 97,47 triệu cổ phiếu tương ứng 1.555,19 tỷ đồng và đạt 16,07 triệu cổ phiếu trên HNX tương ứng 153,87 tỷ đồng. Thị trường UPCoM ghi nhận có 3,23 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 58,56 tỷ đồng.

Thống kê cho thấy, số lượng mã tăng giá đang chiếm ưu thế với 311 mã và có 29 mã tăng trần, trong khi phía giảm có 206 mã và 25 mã giảm sàn.

Cổ phiếu ngân hàng hôm nay hồi phục mạnh. BID đóng góp 1,98 điểm cho VN-Index, trong khi đó, CTG, VCB, TCB, VPB nằm trong top những mã có ảnh hưởng tích cực nhất lên chỉ số.

Chiều ngược lại, thị trường lại chịu áp lực do VNM, VHM, GAS, HDB, VJC, DHG giảm, trong đó, riêng VNM, VHM và GAS đã lấy đi của VN-Index lần lượt 0,76 điểm, 0,68 điểm và 0,67 điểm.

ROS sáng nay tăng trần lên 8.620 đồng, không hề có dư bán và dư mua giá trần hơn 1,64 triệu đơn vị. YEG cũng tăng trần 2.600 đồng lên 40.100 đồng, không còn dư bán và có dư mua giá trần gần 64 nghìn đơn vị.

Thông tin mới nhất liên quan đến Yeah1 đó là Chủ tịch Nguyễn Ảnh Nhượng Tống vừa đăng ký bán tối đa 5,05 triệu cổ phiếu YEG cho đối tác chiến lược theo phương thức thoả thuận từ ngày 17/2 đến 17/3. Nếu thuận lợi, sau giao dịch, ông Tống sẽ giảm sở hữu tại Yeah1 xuống còn 7,98 triệu cổ phiếu tương ứng chiếm tỷ lệ 25,52% vốn điều lệ.

Một cổ đông lớn khác của Yeah1 là ông Đào Phúc Trí cũng đăng ký bán tối đa 1,1 triệu cổ phiếu giảm sở hữu xuống 1,49 triệu cổ phiếu, ứng với 4,78% vốn. Trong đó, 1 triệu bán cho đối tác chiến lược và 100.000 cổ phiếu chuyển quyền sở hữu do góp vốn bằng cổ phiếu vào Công ty Unicorn Venture.

Do trong phiên hôm qua, thị trường đã có một phiên biến động khá mạnh, chỉ số giảm sâu nên nhiều chuyên gia phân tích đã bày tỏ sự lo ngại đối với triển vọng của thị trường phiên hôm nay.

Chuyên gia từ SHS cho rằng, trong phiên giao dịch 11/2, VN-Index có thể sẽ quay trở lại trạng thái giằng co và tích lũy trong khoảng 920-940 điểm nhằm ổn định mặt bằng giá mới.

Theo khuyến nghị của SHS, những nhà đầu tư đã mua vào trong hai phiên đầu tuần trước khi thị trường kiểm định vùng hỗ trợ 900-920 điểm (vùng tích lũy đầu 2019) và đã chốt lời một phần khi thị trường kiểm định vùng kháng cự 940-950 điểm (cạnh dưới vùng tích lũy tháng 6/2019-cạnh dưới vùng tích lũy cuối năm 2019) trong phiên thứ sáu tuần trước có thể áp dụng chiến lược mua thấp, bán caovới vùng hỗ trợ và kháng cự nêu trên.

Trong khi đó, Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC) lại khuyến nghị các nhà đầu tư hạn chế tham gia vào thời điểm này và đợi tín hiệu điều chỉnh hoàn thành để giải ngân an toàn hơn.

Ngược lại, Công ty chứng khoán Yuanta Việt Nam lại khá lạc quan khi cho rằng, thị trường có thể sẽ quay trở lại đà tăng và các chỉ số chính có thể biến động hẹp.

Theo Yuanta Việt Nam, thị trường có dấu hiệu sẽ sớm bước vào giai đoạn tích lũy và dòng tiền sẽ có sự phân hóa giữa các nhóm cổ phiếu. Ngoài ra, tỷ trọng cổ phiếu vẫn duy trì ở mức hiện tại cho thấy chiến lược ngắn hạn vẫn là nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu hiện tại và tìm kiếm cơ hội ở từng cổ phiếu.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,600 ▼200K 88,000 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 87,500 ▼200K 87,900 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 28/10/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 28/10/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,685 ▼15K 8,880 ▼10K
Trang sức 99.9 8,675 ▼15K 8,870 ▼10K
NL 99.99 8,735 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,705 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 28/10/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,310.29 16,475.04 17,003.61
CAD 17,792.05 17,971.77 18,548.36
CHF 28,446.41 28,733.74 29,655.60
CNY 3,472.75 3,507.83 3,620.37
DKK - 3,602.63 3,740.60
EUR 26,680.35 26,949.85 28,143.32
GBP 32,017.41 32,340.82 33,378.40
HKD 3,180.84 3,212.97 3,316.05
INR - 300.89 312.92
JPY 159.54 161.15 168.82
KRW 15.81 17.57 19.06
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,763.26 5,888.97
NOK - 2,261.39 2,357.41
RUB - 248.27 274.83
SAR - 6,740.04 7,009.51
SEK - 2,339.10 2,438.42
SGD 18,676.35 18,865.00 19,470.24
THB 663.26 736.96 765.18
USD 25,164.00 25,194.00 25,464.00
Cập nhật: 28/10/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,224.00 25,464.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,065.00
GBP 32,277.00 32,407.00 33,353.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,657.00 28,772.00 29,614.00
JPY 161.54 162.19 169.13
AUD 16,447.00 16,513.00 16,998.00
SGD 18,836.00 18,912.00 19,428.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 17,938.00 18,010.00 18,515.00
NZD 14,921.00 25,405.00
KRW 17.53 19.25
Cập nhật: 28/10/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25236 25236 25464
AUD 16381 16481 17044
CAD 17889 17989 18540
CHF 28819 28849 29642
CNY 0 3520.4 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26951 27051 27923
GBP 32374 32424 33526
HKD 0 3280 0
JPY 162.73 163.23 169.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14942 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18785 18915 19637
THB 0 693.4 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 28/10/2024 22:00