Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đại gia kín tiếng “ra mặt” sau khi hơn 2.600 tỷ đồng tài sản bị “thổi bay” trong 1 tháng

07:05 | 22/10/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Gửi thông điệp đến cổ đông và nhà đầu tư, Chủ tịch Vicostone khuyến nghị cổ đông và nhà đầu tư cần thận trọng, tỉnh táo và tham khảo đầy đủ thông tin từ các nguồn tin cậy trước khi đưa ra quyết định.
Đại gia kín tiếng “ra mặt” sau khi hơn 2.600 tỷ đồng tài sản bị “thổi bay” trong 1 tháng
​Cổ phiếu VCS lao dốc khiến tài sản trên sàn của đại gia Hồ Xuân Năng sụt giảm mạnh

Cho đến phiên giao dịch ngày 18/10, cổ phiếu VCS của Công ty CP Vicostone đã sụt giảm tới 21.800 đồng mỗi cổ phiếu tương ứng mất 23,37% trong vòng 1 tháng giao dịch. Đặc biệt là trong phiên 18/10, mã này giảm kịch sàn mất 7.900 đồng (9,95%).

Theo đó, trong vòng 1 tháng qua, giá trị tài sản trên sàn chứng khoán của ông Hồ Xuân Năng, Chủ tịch Hội đồng quản trị Vicostone cũng bị sụt giảm tới 2.635,3 tỷ đồng và riêng phiên 18/10 mất 955 tỷ đồng.

Tình trạng lao dốc của cổ phiếu VCS được cho là đến từ sự thất vọng của thị trường đối với kết quả kinh doanh 9 tháng đầu năm của Vicostone. Cụ thể, với sự đi ngang của kết quả kinh doanh trong quý III, luỹ kế 9 tháng đầu năm, công ty này mới chỉ hoàn thành 68% kế hoạch lợi nhuận trước thuế của cả năm và thậm chí là kết quả lợi nhuận sau thuế còn giảm 7% so với cùng kỳ năm 2017.

Trước diễn biến bất lợi của cổ phiếu, ông Hồ Xuân Năng đã gửi thông điệp đến cổ đông và nhà đầu tư của công ty này khuyến nghị cổ đông và nhà đầu tư cần thận trọng, tỉnh táo và tham khảo đầy đủ thông tin từ các nguồn tin cậy trước khi đưa ra quyết định.

Vicostone cho biết, trong Báo cáo thường niên 2017 đã công bố, Vicostone đã cảnh báo những rủi ro có thể xảy ra cho năm 2018.

Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính của Vicostone là đá thạch anh nhân tạo, với nguyên liệu, hóa chất chủ yếu là nhập khẩu, đồng thời sản phẩm được bán ra chủ yếu tại các thị trường lớn như Mỹ, châu Âu vốn tiềm ẩn nhiều biến động cả về chính sách kinh tế và chính trị, nên công ty luôn phải đối mặt với nhiều rủi ro.

Những rủi ro này bao gồm cả những sự kiện phát sinh bên ngoài, cũng như trong nội tại công ty, có thể ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và kết quả hoạt động của Vicostone; nhưng cũng có thể là những cơ hội mới tạo đà phát triển cho công ty.

Theo khẳng định của ông Hồ Xuân Năng, hiện nay, tình hình sản xuất kinh doanh của Vicostone vẫn diễn ra bình thường và không có bất kỳ biến động nào. Mọi điều kiện kinh doanh đều theo chiều thuận lợi.

Tuy nhiên, ông Năng cũng đặt ra khả năng “doanh thu và lợi nhuận năm 2018 có thể không đạt được theo đúng kế hoạch công ty đặt ra (là tăng trưởng kép trên 20%) và tăng trưởng ít nhất 12% so với năm 2017”.

Dù vậy, theo khẳng định của vị “thuyền trưởng” công ty này thì Ban lãnh đạo Vicostone “đã lường trước rủi ro, đã thông tin đến cổ đông và nhà đầu tư từ đầu năm trong Báo cáo thường niên 2017 và cũng đã có kế hoạch hành động ngắn hạn và dài hạn”.

Chính vì vậy, ông khuyến nghị các cổ đông, nhà đầu tư cần thận trọng, tỉnh táo, thao khảo đầy đủ thông tin từ các nguồn đáng tin cậy trước khi đưa ra quyết định bán/đầu tư hoặc nắm giữ cổ phiếu, tránh bị ảnh hưởng bởi các động cơ xấu có thể có trên thị trường nhằm trục lợi trên giá cổ phiếu.

“Trong mọi trường hợp, nhà đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm về các quyết định của mình” – lãnh đạo Vicostone khuyến cáo.

Đáng chú ý, ngay sau thông điệp của ông Hồ Xuân Năng, cổ phiếu VCS đã phục hồi đáng kể 2.500 đồng (tương ứng 3,5%) lên 74.000 đồng/cổ phiếu trong ngày giao dịch cuối cùng của tuần vừa qua.

Theo Dân trí

Hoàng Anh Gia Lai xác nhận bị FPT Capital kiện ra toà
Bầu Đức gây bất ngờ lớn; Các nữ tỷ phú bỗng “mất tiền” trước thềm 20/10
Cổ phiếu nhà Hà Tăng “chết thanh khoản”; Đại gia kín tiếng “bay” gần 1.000 tỷ đồng
Đại gia thủy sản “thủng túi”; Các sếp Điện Quang vẫn "bộn tiền"
“Cục lỗ” phình to 2.100 tỷ đồng, đại gia Mai Hữu Tín quyết “tái thiết” Gỗ Trường Thành

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 88,200
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 88,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 27/10/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 27/10/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 8,890
Trang sức 99.9 8,690 8,880
NL 99.99 8,765
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 27/10/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DKK - 3,614.03 3,752.43
EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INR - 301.01 313.05
JPY 161.12 162.75 170.49
KRW 15.80 17.55 19.05
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,788.52 5,914.78
NOK - 2,272.06 2,368.53
RUB - 249.29 275.97
SAR - 6,736.09 7,005.40
SEK - 2,350.89 2,450.71
SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THB 663.65 737.39 765.63
USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
Cập nhật: 27/10/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 27/10/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25273 25273 25467
AUD 16461 16561 17131
CAD 17963 18063 18614
CHF 28867 28897 29691
CNY 0 3524.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27000 27100 27972
GBP 32420 32470 33572
HKD 0 3280 0
JPY 163.85 164.35 170.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15026 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18820 18950 19682
THB 0 695.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 27/10/2024 04:00