Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chuyển động chứng khoán:

Bầu Đức gây bất ngờ lớn; Các nữ tỷ phú bỗng “mất tiền” trước thềm 20/10

14:11 | 19/10/2018

330 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi thị trường đi xuống, với 194 mã giảm trên HSX và 81 mã giảm trên HNX, loạt cổ phiếu gắn với những nữ tỷ phú hàng đầu trên sàn chứng khoán mất giá thì cặp cổ phiếu HAG và HNG của Hoàng Anh Gia Lai lại “ngược dòng”, bật tăng rất mạnh.
Bầu Đức gây bất ngờ lớn; Các nữ tỷ phú bỗng “mất tiền” trước thềm 20/10
​Cổ phiếu hai công ty của bầu Đức bất ngờ bật tăng mạnh bất chấp diễn biến xấu của thị trường chung

Với thông tin quỹ ETF nội với quy mô hơn 4.000 tỷ đồng sẽ thực hiện cơ cấu danh mục trong phiên hôm nay, ngay lập tức đã tác động đáng kể lên tâm lý nhà đầu tư.

Ngay từ những phút đầu phiên, chỉ số VN-Index đã “rơi tự do”, mất 15 điểm về mốc 945 trước khi rút ngắn biên độ giảm còn 9,22 điểm tương ứng mất 0,98% và tạm dừng tại mức 954,25 điểm. HNX-Index cũng có diễn biến tương tự, mức sụt giảm vào thời điểm dừng phiên giao dịch sáng là 0,74 điểm tương ứng 0,69% còn 107,17 điểm.

Có tới 194 mã giảm giá trên sàn HSX so với chỉ 66 mã tăng. HNX cũng có tới 81 mã giảm và chỉ có 32 mã tăng giá.

Mã có tác động tiêu cực và rõ nét lên chỉ số VN-Index là GAS. Trong mức giảm của VN-Index thì GAS “góp vào” tới 2,11 điểm. Mã này mất 3.500 đồng tương ứng 3,1% còn 111.000 đồng.

Ngoài ra, sáng nay, VJC của Vietjet Air giảm tiếp 3.800 đồng tương ứng 2,8% còn 132.700 đồng/cổ phiếu. VIC giảm 600 đồng, MSN giảm 1.000 đồng, VNM giảm 800 đồng, DQC giảm 600 đồng… MPC trên UPCoM cũng giảm 800 đồng.

Theo đó, khối tài sản của các nữ tỷ phú trên sàn chứng khoán như bà Nguyễn Thị Phương Thảo, bà Phạm Thu Hương, bà Phạm Thuý Hằng; bà Nguyễn Hoàng Yến; bà Chu Thị Bình, bà Mai Thị Kiều Liên, bà Hồ Thị Kim Thoa… đều bị sụt giảm theo.

Điều bất ngờ là sau diễn biến bất lợi hôm qua, sáng nay, HNG của Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai lại là mã có tác động tích cực nhất lên chỉ số, sức ảnh hưởng vượt qua cả VHM, VHC, DPM. HAG của Hoàng Anh Gia Lai cũng nằm trong top những cổ phiếu có ảnh hưởng tích cực đến VN-Index.

Cụ thể, HNG phục hồi mạnh 4% về 15.600 đồng, khớp lệnh đạt gần 498 nghìn cổ phiếu. Trong khi đó, mức tăng tại HAG cũng đạt 3,5% còn 5.280 đồng/cổ phiếu, khớp lệnh hơn 4 triệu cổ phiếu.

Cổ phiếu VHC của Thuỷ sản Vĩnh Hoàn cũng đạt mức hồi phục mạnh 2.800 đồng tương ứng 3,1% lên 92.500 đồng sau hai phiên giảm nhẹ trước đó.

Thanh khoản thị trường sáng nay có cải thiện so với sáng hôm qua, song vẫn ở mức khiêm tốn. Có 80,38 triệu cổ phiếu được giao dịch trên HSX tương ứng 1.874,2 tỷ đồng; HNX có 22,1 triệu cổ phiếu giao dịch, tương ứng 274,7 tỷ đồng.

Về phiên giao dịch hôm nay, Công ty chứng khoán BIDV (BSC) cũng lưu ý về việc các quỹ ETF sẽ cơ cấu danh mục báo hiệu thị trường có thể sẽ có những biến động lớn cuối phiên. Trên quan điểm của BSC, nhà đầu tư nên cẩn trọng trước những biến động điều chỉnh của thị trường.

Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) cũng nhận xét, với việc thanh khoản tiếp tục ở mức rất thấp, cho thấy tâm lý rất thận trọng của nhà đầu tư. Nhà đầu tư được khuyến nghị ưu tiên nắm giữ tiền mặt trong ngắn hạn và chờ đợi các tín hiệu đảo chiều rõ ràng hơn.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 25/11/2024 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 25/11/2024 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 25/11/2024 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 25/11/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 25/11/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 25/11/2024 01:00