Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Công ty nông nghiệp của Bầu Đức tăng vốn lên hơn 11.000 tỷ đồng

14:48 | 30/07/2019

313 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
HAGL Agrico sắp phát hành 221,7 triệu cổ phiếu để chuyển đổi hơn 221.700 trái phiếu, nâng vốn lên 11.085 tỷ đồng.

Công ty cổ phần Quốc tế Nông nghiệp Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico, mã chứng khoán: HNG) vừa thông qua phương án phát hành cổ phiếu để chuyển đổi hơn 221.700 trái phiếu. Tỷ lệ chuyển đổi là một trái phiếu chuyển thành 1.000 cổ phiếu, do đó số lượng cần phát hành thêm là 221,7 triệu cổ phiếu.

Theo danh sách trái chủ thực hiện chuyển đổi, Công ty cổ phần Ôtô Trường Hải (Thaco) chiếm tỷ lệ áp đảo với 221.688 trái phiếu. Phần còn lại thuộc về 14 cá nhân khác.

Sau khi phát hành, vốn điều lệ của HAGL Agrico sẽ tăng từ 8.868 tỷ đồng lên 11.085 tỷ đồ. Hội đồng quản trị ủy quyền cho Ban Tổng giám đốc triển khai việc chuyển đổi, tăng vốn điều lệ, điều chỉnh giấy tờ pháp lý, đăng ký niêm yết bổ sung và báo cáo kết quả chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu.

Trong đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi nhằm huy động vốn để đầu tư vườn cây ăn trái và tái cơ cấu tài chính vào cuối tháng 6/2018, HAGL Agrico chỉ thu được 220 triệu, trong khi kỳ vọng theo kế hoạch lên đến 2.217 tỷ đồng.

cong ty nong nghiep cua bau duc tang von len hon 11000 ty dong
Vườn chuối của Công ty HAGL Agrico.

Đến đầu tháng 8/2018, Thaco thông báo mua lại toàn bổ trái phiếu thừa. Công ty của ông Trần Bá Dương cũng ký thỏa thuận hợp tác chiến lược với Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai để đầu tư vào hai công ty con là HAGL Agrico và HAGL Myanmar. Thaco và nhóm cổ đông của Thaco sở hữu 35% HNG với tổng số vốn đầu tư hơn 3.800 tỷ đồng. Song song đó, Đại Quang Minh cũng đầu tư để sở hữu 51% và sẽ tiếp tục nâng lên 65% HAGL Myanmar với số vốn đầu tư 4.000 tỷ đồng.

Theo cam kết trong thỏa thuận đầu tư vào Công ty HNG, cá nhân ông Dương chịu trách nhiệm chính trong việc tái cấu trúc toàn diện công ty, trong đó có cơ cấu nợ và thu xếp vốn để doanh nghiệp phát triển bền vững. 3 giải pháp đồng bộ ông Dương sẽ triển khai gồm: ứng dụng công nghệ cao một cách phù hợp theo lộ trình, quản trị bằng công nghệ thông tin trên cơ sở số hóa và cơ giới hóa cho tất cả các khâu trong chuỗi sản xuất nông nghiệp.

Trong diễn biến mới nhất vào đầu tháng 7, Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai đã đăng ký bán 60 triệu cổ phiếu HAGL Agrico để tái cấu trúc tài chính. Công ty dự kiến giảm tỷ lệ sở hữu tại đây xuống 452,6 triệu cổ phiếu, tương ứng khoảng 51% vốn điều lệ nếu giao dịch thành công, qua đó tiếp tục nắm quyền chi phối.

Nhóm cổ đông liên quan đến Thaco nhiều khả năng là đối tác thực hiện giao dịch sắp tới. Trong khoảng hai tháng gần đây, doanh nghiệp của ông Trần Bá Dương và các công ty thành viên liên tục tăng tỷ lệ sở hữu tại HNG. Giao dịch gần nhất được ghi nhận là Công ty Sản xuất và thương mại Trân Oanh do vợ ông Dương làm tổng giám đốc mua vào 4 triệu cổ phiếu. Sở hữu của Thaco và nhóm cổ đông liên quan tại HNG tính đến cuối tháng 6 là 13,12% vốn điều lệ.

Theo VNE

Sau thương vụ “nghìn tỷ”, bà Mai Kiều Liên gây “sốc” với doanh thu kỷ lục
Dùng 26 tài khoản thao túng giá cổ phiếu, chưa hưởng lợi đã bị phạt hơn nửa tỷ đồng
Tỷ phú số 1 Việt Nam giàu cỡ nào?
Ái nữ của Chủ tịch VPBank Ngô Chí Dũng sắp được trao vai trò cổ đông
Phụ nữ làm về… điện, nữ đại gia Nguyễn Thị Mai Thanh đang kinh doanh thế nào?
Khối tài sản gần 10 tỷ USD trên sàn, ông Phạm Nhật Vượng giàu đến mức nào?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 78,550 ▲500K 78,650 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 78,450 ▲500K 78,550 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Cập nhật: 20/09/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
TPHCM - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
Hà Nội - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
Miền Tây - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.600 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.600 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.500 ▲500K 79.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 78.420 ▲500K 79.220 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.610 ▲500K 78.610 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.240 ▲460K 72.740 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.230 ▲380K 59.630 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.670 ▲340K 54.070 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.300 ▲330K 51.700 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.120 ▲300K 48.520 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.140 ▲290K 46.540 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.740 ▲210K 33.140 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.490 ▲190K 29.890 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.920 ▲170K 26.320 ▲170K
Cập nhật: 20/09/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,755 ▲50K 7,930 ▲40K
Trang sức 99.9 7,745 ▲50K 7,920 ▲40K
NL 99.99 7,760 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,760 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,860 ▲50K 7,970 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,860 ▲50K 7,970 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,860 ▲50K 7,970 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 8,180
Miếng SJC Nghệ An 7,980 8,180
Miếng SJC Hà Nội 7,980 8,180
Cập nhật: 20/09/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
SJC 5c 80,000 ▲200K 82,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲200K 82,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,400 ▲500K 79,700 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,400 ▲500K 79,800 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 78,300 ▲500K 79,300 ▲500K
Nữ Trang 99% 76,515 ▲495K 78,515 ▲495K
Nữ Trang 68% 51,579 ▲340K 54,079 ▲340K
Nữ Trang 41.7% 30,721 ▲208K 33,221 ▲208K
Cập nhật: 20/09/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,657.49 17,835.85 18,409.02
CHF 28,270.74 28,556.31 29,473.99
CNY 3,404.86 3,439.25 3,550.31
DKK - 3,608.38 3,746.76
EUR 26,716.96 26,986.83 28,183.39
GBP 31,787.44 32,108.53 33,140.36
HKD 3,072.24 3,103.27 3,203.00
INR - 293.09 304.83
JPY 166.30 167.98 175.98
KRW 15.98 17.75 19.26
KWD - 80,410.23 83,629.36
MYR - 5,776.36 5,902.66
NOK - 2,291.42 2,388.83
RUB - 253.67 280.83
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,368.52 2,469.21
SGD 18,530.66 18,717.84 19,319.35
THB 655.52 728.36 756.29
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 20/09/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,390.00 24,400.00 24,740.00
EUR 26,881.00 26,989.00 28,107.00
GBP 32,006.00 32,135.00 33,127.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,206.00
CHF 28,452.00 28,566.00 29,461.00
JPY 168.15 168.83 176.55
AUD 16,404.00 16,470.00 16,979.00
SGD 18,664.00 18,739.00 19,296.00
THB 722.00 725.00 757.00
CAD 17,771.00 17,842.00 18,387.00
NZD 15,065.00 15,571.00
KRW 17.67 19.51
Cập nhật: 20/09/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24740
AUD 16403 16453 17055
CAD 17789 17839 18398
CHF 28629 28729 29332
CNY 0 3442.3 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27037 27087 27890
GBP 32236 32286 33056
HKD 0 3155 0
JPY 169.19 169.69 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15096 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18702 18752 19414
THB 0 700.6 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 10:00