Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Công ty nông nghiệp của Bầu Đức tăng vốn lên hơn 11.000 tỷ đồng

14:48 | 30/07/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
HAGL Agrico sắp phát hành 221,7 triệu cổ phiếu để chuyển đổi hơn 221.700 trái phiếu, nâng vốn lên 11.085 tỷ đồng.

Công ty cổ phần Quốc tế Nông nghiệp Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico, mã chứng khoán: HNG) vừa thông qua phương án phát hành cổ phiếu để chuyển đổi hơn 221.700 trái phiếu. Tỷ lệ chuyển đổi là một trái phiếu chuyển thành 1.000 cổ phiếu, do đó số lượng cần phát hành thêm là 221,7 triệu cổ phiếu.

Theo danh sách trái chủ thực hiện chuyển đổi, Công ty cổ phần Ôtô Trường Hải (Thaco) chiếm tỷ lệ áp đảo với 221.688 trái phiếu. Phần còn lại thuộc về 14 cá nhân khác.

Sau khi phát hành, vốn điều lệ của HAGL Agrico sẽ tăng từ 8.868 tỷ đồng lên 11.085 tỷ đồ. Hội đồng quản trị ủy quyền cho Ban Tổng giám đốc triển khai việc chuyển đổi, tăng vốn điều lệ, điều chỉnh giấy tờ pháp lý, đăng ký niêm yết bổ sung và báo cáo kết quả chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu.

Trong đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi nhằm huy động vốn để đầu tư vườn cây ăn trái và tái cơ cấu tài chính vào cuối tháng 6/2018, HAGL Agrico chỉ thu được 220 triệu, trong khi kỳ vọng theo kế hoạch lên đến 2.217 tỷ đồng.

cong ty nong nghiep cua bau duc tang von len hon 11000 ty dong
Vườn chuối của Công ty HAGL Agrico.

Đến đầu tháng 8/2018, Thaco thông báo mua lại toàn bổ trái phiếu thừa. Công ty của ông Trần Bá Dương cũng ký thỏa thuận hợp tác chiến lược với Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai để đầu tư vào hai công ty con là HAGL Agrico và HAGL Myanmar. Thaco và nhóm cổ đông của Thaco sở hữu 35% HNG với tổng số vốn đầu tư hơn 3.800 tỷ đồng. Song song đó, Đại Quang Minh cũng đầu tư để sở hữu 51% và sẽ tiếp tục nâng lên 65% HAGL Myanmar với số vốn đầu tư 4.000 tỷ đồng.

Theo cam kết trong thỏa thuận đầu tư vào Công ty HNG, cá nhân ông Dương chịu trách nhiệm chính trong việc tái cấu trúc toàn diện công ty, trong đó có cơ cấu nợ và thu xếp vốn để doanh nghiệp phát triển bền vững. 3 giải pháp đồng bộ ông Dương sẽ triển khai gồm: ứng dụng công nghệ cao một cách phù hợp theo lộ trình, quản trị bằng công nghệ thông tin trên cơ sở số hóa và cơ giới hóa cho tất cả các khâu trong chuỗi sản xuất nông nghiệp.

Trong diễn biến mới nhất vào đầu tháng 7, Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai đã đăng ký bán 60 triệu cổ phiếu HAGL Agrico để tái cấu trúc tài chính. Công ty dự kiến giảm tỷ lệ sở hữu tại đây xuống 452,6 triệu cổ phiếu, tương ứng khoảng 51% vốn điều lệ nếu giao dịch thành công, qua đó tiếp tục nắm quyền chi phối.

Nhóm cổ đông liên quan đến Thaco nhiều khả năng là đối tác thực hiện giao dịch sắp tới. Trong khoảng hai tháng gần đây, doanh nghiệp của ông Trần Bá Dương và các công ty thành viên liên tục tăng tỷ lệ sở hữu tại HNG. Giao dịch gần nhất được ghi nhận là Công ty Sản xuất và thương mại Trân Oanh do vợ ông Dương làm tổng giám đốc mua vào 4 triệu cổ phiếu. Sở hữu của Thaco và nhóm cổ đông liên quan tại HNG tính đến cuối tháng 6 là 13,12% vốn điều lệ.

Theo VNE

Sau thương vụ “nghìn tỷ”, bà Mai Kiều Liên gây “sốc” với doanh thu kỷ lục
Dùng 26 tài khoản thao túng giá cổ phiếu, chưa hưởng lợi đã bị phạt hơn nửa tỷ đồng
Tỷ phú số 1 Việt Nam giàu cỡ nào?
Ái nữ của Chủ tịch VPBank Ngô Chí Dũng sắp được trao vai trò cổ đông
Phụ nữ làm về… điện, nữ đại gia Nguyễn Thị Mai Thanh đang kinh doanh thế nào?
Khối tài sản gần 10 tỷ USD trên sàn, ông Phạm Nhật Vượng giàu đến mức nào?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 ▼100K 88,200 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 ▼100K 88,100 ▼100K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 25/10/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 25/10/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 8,885 ▼5K
Trang sức 99.9 8,680 8,875 ▼5K
NL 99.99 8,755
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 8,895 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 8,895 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 8,895 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 25/10/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DKK - 3,614.03 3,752.43
EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INR - 301.01 313.05
JPY 161.12 162.75 170.49
KRW 15.80 17.55 19.05
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,788.52 5,914.78
NOK - 2,272.06 2,368.53
RUB - 249.29 275.97
SAR - 6,736.09 7,005.40
SEK - 2,350.89 2,450.71
SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THB 663.65 737.39 765.63
USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
Cập nhật: 25/10/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 25/10/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25273 25273 25467
AUD 16461 16561 17131
CAD 17963 18063 18614
CHF 28867 28897 29691
CNY 0 3524.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27000 27100 27972
GBP 32420 32470 33572
HKD 0 3280 0
JPY 163.85 164.35 170.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15026 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18820 18950 19682
THB 0 695.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 25/10/2024 17:00