Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Khối tài sản gần 10 tỷ USD trên sàn, ông Phạm Nhật Vượng giàu đến mức nào?

06:55 | 26/07/2019

2,068 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tăng giá phiên thứ 5 liên tiếp, cổ phiếu VIC đang không ngừng phá đỉnh lịch sử và đưa giá trị tài sản chứng khoán của cá nhân ông Phạm Nhật Vượng đạt 229.791 tỷ đồng, vượt qua vốn hoá thị trường của hàng loạt doanh nghiệp đình đám như Vinamilk, PV GAS, Sabeco.

Thị trường đang cho thấy sự dẫn dắt khá rõ nét của nhóm các cổ phiếu vốn hoá lớn đối với chỉ số chính. Phiên 25/7, VN-Index tăng tới 6,54 điểm tương ứng 0,66% lên 994,95 điểm và đang hướng đến mốc quan trọng 1.000 điểm. HNX-Index cũng tăng 0,32 điểm tương ứng 0,3% lên 106,76 điểm.

Tuy nhiên, điều đáng nói là trên thị trường, số lượng mã - tăng giảm không có sự chênh lệch đáng kể. Theo thống kê của hệ thống chứng khoán Rồng Việt (VDSC), có tổng cộng 330 mã tăng, 48 mã tăng trần so với 315 mã giảm và 33 mã giảm sàn.

Trong mức tăng chung của VN-Index thì riêng VHM đã đóng góp 1,68 điểm và VIC đóng góp 1,18 điểm. Ngoài ra, tác động từ SAB là 1,04 điểm, VCB là 0,88 điểm, BID là 0,77 điểm và GAS là 0,73 điểm…

Ở chiều ngược lại, VHM, VPB, MBB, PLX, NVL… giảm giá tuy nhiên, tác động từ mã này đến diễn biến VN-Index lại không lớn và theo đó, tạo thuận lợi cho VN-Index bứt phá trong phiên.

Khối tài sản gần 10 tỷ USD trên sàn, ông Phạm Nhật Vượng giàu đến mức nào?
Giá trị vốn hoá của VIC vượt xa phần còn lại của thị trường

Cổ phiếu VIC của Vingroup hôm qua tăng thêm 1.200 đồng tương ứng 1% lên 123.200 đồng/cổ phiếu, mức giá cao nhất lịch sử của mã này kể từ khi niêm yết cho tới nay. Đây cũng là phiên tăng giá thứ 5 liên tiếp của VIC và chi phối đáng kể đế diễn biến chỉ số VN-Index những ngày qua.

Diễn biến này của VIC đưa vốn hoá thị trường Vingroup trên sàn chứng khoán tăng lên con số 412.219 tỷ đồng, vượt xa so với phần còn lại của thị trường. Những mã có vốn hoá lớn khác trên sàn HSX là VHM của Vinhomes (293.082 tỷ đồng); VCB của Vietcombank (288.180 tỷ đồng); VNM của Vinamilk (217.848 tỷ đồng); GAS của PV GAS (206.707 tỷ đồng)…

Giá trị tài sản trên sàn chứng khoán của ông Phạm Nhật Vượng theo đó đã tăng lên 229.791 tỷ đồng. Con số này được tính toán dựa trên sở hữu trực tiếp của ông Vượng tại Vingroup là 876 triệu cổ phiếu VIC và 989,18 triệu cổ phiếu VIC mà ông Vượng sở hữu gián tiếp qua việc nắm giữ 92,88% cổ phần Công ty CP Tập đoàn Đầu tư Việt Nam.

Như vậy, tính ra, giá trị tài sản trên sàn của người đàn ông giàu nhất nước đã vượt qua cả vốn hoá thị trường của hàng loạt công ty lớn như Vinamilk, PV GAS, Sabeco, ACV, BIDV, Masan Group, Viettel Global…

Trở lại với thị trường chứng khoán, thanh khoản đạt 171,78 triệu cổ phiếu tương ứng 4.467,25 tỷ đồng trên HSX và 22,73 triệu cổ phiếu tương ứng 351,06 tỷ đồng trên HNX.

VDSC cho rằng, dòng tiền tiếp tục nâng đỡ một số cổ phiếu vốn hóa lớn, đặc biệt là các cổ phiếu họ Vincom, giúp VN-Index tiệm cận ngưỡng 1.000 điểm. Nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ tiếp tục phân hóa. Kết quả kinh doanh quý 2 của các doanh nghiệp đang dần hé lộ và đang tác động mạnh mẽ tới giá của các cổ phiếu.

Còn theo BVSC, VN-Index dự báo sẽ tiếp tục có biến động theo hướng tích cực trong một vài phiên kế tiếp. Dù vậy, diễn biến của thị trường có thể sẽ xuất hiện các nhịp rung lắc mạnh trong phiên cuối tuần.

Xu hướng hiện tại của thị trường vẫn được đánh giá ở mức tích cực với khả năng tiến đến thử thách vùng kháng cự tâm lý mạnh quanh 1.000 điểm trong ngắn hạn. Diễn biến của thị trường sẽ vẫn được hỗ trợ bởi hoạt động mua ròng bền bỉ của khối ngoại. Tuy nhiên, áp lực chốt lời đang có dấu hiệu gia tăng ở một số nhóm cổ phiếu.

BVSC nhận định, thị trường sẽ tiếp tục có diễn biến phân hóa rõ nét giữa các dòng cổ phiếu. Nhóm ngân hàng và các cổ phiếu vốn hóa lớn như VIC, VHM, VRE, VJC, GAS, … sẽ tiếp tục có diễn biến khởi sắc và tạo ảnh hưởng chi phối đến diễn biến thị trường.

Nhà đầu tư được khuyến nghị duy trì tỷ trọng danh mục ở mức 50-60% cổ phiếu trong giai đoạn này. Với các nhà đầu tư đang nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu cao có thể xem xét bán trading tại vùng 995-1000 điểm.

Các nhịp điều chỉnh của thị trường vẫn được xem là cơ hội gia tăng tỷ trọng cổ phiếu cho các vị thế ngắn hạn, tập trung vào các cổ phiếu bluechips, vốn hóa lớn được dự báo có kết quả lợi nhuận tích cực trong quý II.

Theo Dân trí

Bất ngờ "dính" nghi án mua bán trái phép hoá đơn, cổ phiếu Vinaconex lập tức mất giá
Tài sản ông Phạm Nhật Vượng tăng hơn 6.000 tỷ đồng vào hôm qua
Cú sốc từ YouTube khiến “đại gia” ngành giải trí Yeah1 “nếm mùi” thua lỗ
Huy động hàng trăm tỷ đồng, bà Nguyễn Thanh Phượng vẫn “gặp khó” kinh doanh
Choáng với “đế chế vàng bạc” của vợ ông Trần Phương Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 18/09/2024 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 18/09/2024 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 18/09/2024 12:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 18/09/2024 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,263.74 16,428.02 16,955.83
CAD 17,694.18 17,872.91 18,447.15
CHF 28,442.99 28,730.29 29,653.37
CNY 3,404.57 3,438.96 3,549.98
DKK - 3,611.41 3,749.88
EUR 26,746.47 27,016.63 28,214.32
GBP 31,642.90 31,962.52 32,989.44
HKD 3,084.99 3,116.15 3,216.27
INR - 293.71 305.47
JPY 169.07 170.78 178.95
KRW 16.16 17.95 19.58
KWD - 80,658.36 83,886.86
MYR - 5,749.34 5,875.00
NOK - 2,280.82 2,377.77
RUB - 256.86 284.36
SAR - 6,554.27 6,816.62
SEK - 2,375.80 2,476.79
SGD 18,578.82 18,766.49 19,369.44
THB 653.26 725.84 753.67
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 18/09/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,480.00 24,500.00 24,840.00
EUR 26,904.00 27,012.00 28,133.00
GBP 31,856.00 31,984.00 32,974.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,622.00 28,737.00 29,637.00
JPY 169.95 170.63 178.47
AUD 16,365.00 16,431.00 16,940.00
SGD 18,710.00 18,785.00 19,343.00
THB 720.00 723.00 756.00
CAD 17,812.00 17,884.00 18,428.00
NZD 15,049.00 15,556.00
KRW 17.79 19.65
Cập nhật: 18/09/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24490 24490 24840
AUD 16383 16433 17043
CAD 17851 17901 18452
CHF 28819 28919 29522
CNY 0 3441.5 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27095 27145 27947
GBP 32121 32171 32939
HKD 0 3185 0
JPY 171.18 171.68 178.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15095 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18743 18793 19455
THB 0 698.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8050000 8050000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 18/09/2024 12:45