Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Công ty bà Nguyễn Thanh Phượng vừa huy động được cả trăm tỷ đồng

07:24 | 21/12/2019

4,379 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi phát hành thành công 168 tỷ đồng trái phiếu, doanh nghiệp của bà Nguyễn Thanh Phượng chào bán tiếp số trái phiếu trị giá hơn 331,5 tỷ đồng để bổ sung vốn cho hoạt động kinh doanh, giúp ổn định nguồn vốn… Mục tiêu của VCSC là huy động được 500 tỷ đồng ngay đầu năm 2020.

Sau khi suýt chạm đáy của năm, cổ phiếu VCI của Công ty chứng khoán Bản Việt (VCSC) vẫn hồi phục được về ngưỡng tham chiếu 30.000 đồng khi chốt phiên hôm qua (20/12).

Doanh nghiệp của bà Nguyễn Thanh Phượng vừa công bố kết quả phát hành đợt 2 (từ tháng 8 đến tháng 10/2019), thu về 168 tỷ đồng. Đây là đợt phát hành thuộc kế hoạch huy động tối đa 500 tỷ đồng trái phiếu của VCSC.

Công ty bà Nguyễn Thanh Phượng vừa huy động được cả trăm tỷ đồng
Cổ phiếu của công ty bà Thanh Phượng (VCI) đang ở trong vùng giá thấp nhất năm

Trái phiếu này có kỳ hạn 2 năm, là trái phiếu ghi danh, không chuyển đổi. Lãi suất phát hành vào khoảng 7-9%, phương thức phát hành cho dưới 100 nhà đầu tư không giới hạn nhà đầu tư chuyên nghiệp.

Trong đợt chào bán nói trên, nhà đầu tư tổ chức mua vào 112 tỷ đồng - tương đương 66% lô trái phiếu chào bán, 34% còn lại thuộc về nhà đầu tư cá nhân.

Công ty này cũng đã lên kế hoạch cho đợt chào bán kỳ 2 của đợt 2 (từ tháng 11/2019 đến tháng 1/2020) với tổng giá trị hơn 331,5 tỷ đồng, mục tiêu nhằm bổ sung vốn cho hoạt động kinh doanh, giúp ổn định nguồn vốn, tăng cường hiệu quả kinh doanh, tái cơ cấu các khoản nợ với lãi suất theo hướng ổn định. Vốn thu về dự dùng cho hoạt động tự doanh chứng khoán, cho vay margin...

Lãi suất đợt chào bán mới tối đa bằng lãi suất gửi trung hạn bình quân của BIDV và Vietinbank cộng 3%/năm. Thời gian thực hiện từ tháng 11/2019-1/2020.

Phiên chiều qua, đà tăng của chỉ số đã được nới rộng bất chấp hoạt động cơ cấu của các quỹ ETFs diễn ra mạnh mẽ. VN-Index tăng 4,15 điểm tương ứng 0,44% lên 956,41 điểm; HNX-Index tăng 0,42 điểm tương ứng 0,41% lên 102,42 điểm và UPCoM-Index cũng tăng 0,21 điểm tương ứng 0,37% lên 55,67 điểm.

Khối lượng giao dịch được đẩy lên cao trên HSX, đạt 243,33 triệu cổ phiếu tương ứng giá trị giao dịch 5.319,51 tỷ đồng. Con số này trên sàn HNX là 20,88 triệu cổ phiếu tương ứng 190,69 tỷ đồng và trên UPCoM là 6,35 triệu cổ phiếu tương ứng 66,76 tỷ đồng.

Độ rộng thị trường nghiêng hẳn về phía các mã tăng. Số lượng mã tăng giá theo thống kê ở mức 348 mã, có 59 mã tăng trần trong khi phía giảm là 278 mã, 36 mã giảm sàn.

Bên cạnh đó, thị trường còn được hỗ trợ đáng kể bởi cổ phiếu bluechips. Có 22 mã cổ phiếu trong rổ VN30 tăng giá, và qua đó đưa chỉ số VN30-Index tăng 6,14 điểm tương ứng 0,71%, mức tăng cao hơn so với chỉ số chính. Một số mã có mức tăng khá tốt có thể kể đến PNJ tăng 1.300 đồng; SAB tăng 1.100 đồng; BVH tăng 1.000 đồng, FPT, MWG cùng tăng 700 đồng…

Tuy nhiên, dễ nhận thấy là trong phiên này, diễn biến tăng khá đồng đều, chỉ số không bị lệ thuộc vào một mã nào cụ thể. Đóng góp lớn nhất cho chỉ số là BID với 0,64 điểm; PLX với 0,56 điểm; TCB với 0,46 điểm… Ngược lại, một số mã có tác động tiêu cực là MSN, GEX, HVN.

Theo lưu ý của BVSC, tuần tới, VN-Index dự báo sẽ có sự hồi phục tăng điểm trở lại và chỉ số có thể hình thành dao động trong vùng 951-968 điểm. Nhóm phân tích vẫn giữ quan điểm cho rằng, thị trường sẽ có diễn biến khởi sắc hơn sau khi kỳ tái cơ cấu danh mục của các quỹ ETFs qua đi.

Giai đoạn cuối năm cũng là thời điểm các quỹ sẽ thực hiện chốt NAV và không loại trừ khả năng thị trường sẽ có biến động đáng kể khi hoạt động này diễn ra.

Diễn biến các nhóm ngành trong tuần tới sẽ tiếp tục có sự phân hóa mạnh, dòng cổ phiếu đầu cơ đang có diễn biến khá sôi động nhưng rủi ro khi tham gia vào các cổ phiếu này đang gia tăng khi giá nhiều cổ phiếu đã có mức tăng trưởng đột biến chỉ trong một thời gian ngắn.

Còn với nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn, chỉ số VN30 hiện đang ở vùng hỗ trợ mạnh và có khả năng hồi phục tăng điểm trong ngắn hạn nên BVSC kỳ vọng các cổ phiếu bluechips cũng sẽ có diễn biến khởi sắc hơn trong thời gian tới, đặc biệt là khoảng thời gian đầu năm 2020.

Chiến lược đầu tư mà BVSC đưa ra là nâng nhẹ tỷ trọng danh mục lên mức 30-40% cổ phiếu. Đối với các nhà đầu tư đang nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu cao nên thực hiện bán giảm tỷ trọng các vị thế ngắn hạn trong các phiên thị trường tăng điểm. Sau khi đã mở các vị thế mua mới với tỷ trọng thấp hoặc cover lại các vị thế đã bán tại vùng hỗ trợ 946-951 điểm, nhà đầu tư tạm thời ngừng giải ngân mới để quan sát thêm tín hiệu của thị trường.

Theo Dân trí

Thị trường bia Việt “màu mỡ”, ThaiBev khẳng định quyết giữ Sabeco
Tỷ phú Nguyễn Đăng Quang công bố tham vọng “số 1” sau thương vụ “bom tấn”
Cú chốt “nghìn tỷ” cuối năm của đại gia 8X Nguyễn Văn Tuấn
Soi sức khỏe cổ phiếu bất động sản: Khi nội lực lên tiếng
Tại sao cổ phiếu Hòa Phát giảm dù được khối ngoại chuộng?
Các quỹ EFT dự kiến mua ròng gần 4,4 triệu USD cổ phiếu ROS tuần này
Một năm biến động, ông Trịnh Văn Quyết đang có bao nhiêu tài sản?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 ▲150K 77,550 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 ▲150K 77,450 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Cập nhật: 05/09/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 ▲50K 78.100 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 ▲50K 78.020 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 ▲50K 77.420 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 ▲50K 71.640 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 ▲40K 58.730 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 ▲40K 53.260 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 ▲40K 50.920 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 ▲30K 47.790 ▲30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 ▲30K 45.840 ▲30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 ▲20K 32.640 ▲20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 ▲20K 29.440 ▲20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 ▲10K 25.920 ▲10K
Cập nhật: 05/09/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▲10K 7,820 ▲5K
Trang sức 99.9 7,635 ▲10K 7,810 ▲5K
NL 99.99 7,650 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Cập nhật: 05/09/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
SJC 5c 78,500 ▼500K 80,520 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 ▼500K 80,530 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 ▲100K 78,600 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 ▲100K 78,700 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 77,200 ▲100K 78,200 ▲100K
Nữ Trang 99% 75,426 ▲99K 77,426 ▲99K
Nữ Trang 68% 50,831 ▲68K 53,331 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 30,263 ▲42K 32,763 ▲42K
Cập nhật: 05/09/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,229.70 16,393.64 16,920.26
CAD 17,862.03 18,042.46 18,622.04
CHF 28,508.32 28,796.28 29,721.32
CNY 3,414.61 3,449.10 3,560.43
DKK - 3,613.65 3,752.18
EUR 26,760.93 27,031.24 28,229.43
GBP 31,755.24 32,076.00 33,106.39
HKD 3,094.21 3,125.46 3,225.86
INR - 293.98 305.74
JPY 167.20 168.88 176.97
KRW 16.03 17.81 19.42
KWD - 80,840.61 84,075.97
MYR - 5,648.25 5,771.67
NOK - 2,287.25 2,384.46
RUB - 262.57 290.68
SAR - 6,575.02 6,838.16
SEK - 2,363.16 2,463.60
SGD 18,533.14 18,720.35 19,321.71
THB 650.12 722.35 750.05
USD 24,550.00 24,580.00 24,920.00
Cập nhật: 05/09/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,600.00 24,610.00 24,950.00
EUR 26,906.00 27,014.00 28,136.00
GBP 31,955.00 32,083.00 33,075.00
HKD 3,114.00 3,127.00 3,232.00
CHF 28,699.00 28,814.00 29,713.00
JPY 167.89 168.56 176.38
AUD 16,346.00 16,412.00 16,921.00
SGD 18,668.00 18,743.00 19,295.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,995.00 18,067.00 18,617.00
NZD 15,111.00 15,619.00
KRW 17.75 19.60
Cập nhật: 05/09/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24580 24580 24910
AUD 16419 16469 16981
CAD 18112 18162 18613
CHF 28965 29015 29568
CNY 0 3449.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27172 27222 27927
GBP 32275 32325 32977
HKD 0 3185 0
JPY 170.27 170.77 176.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15132 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18797 18847 19398
THB 0 693.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 05/09/2024 22:00