Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thị trường bia Việt “màu mỡ”, ThaiBev khẳng định quyết giữ Sabeco

14:22 | 20/12/2019

779 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau những đồn đoán trên thị trường về việc ThaiBev sẽ bán mảng bia, “ông lớn” này đã có thông cáo chính thức khẳng định, Việt Nam tiếp tục là một trong những thị trường cốt lõi, mảnh ghép không thể thiếu giúp ThaiBev trở thành đơn vị dẫn đầu ngành công nghiệp đồ uống Đông Nam Á, và cam kết đưa Sabeco trở thành niềm tự hào của Việt Nam.

Sau nhiều phiên đứng giá, cổ phiếu SAB của Sabeco sáng nay (20/12) đã diễn biến tích cực rõ rệt với mức tăng 900 đồng/cổ phiếu tương ứng tăng 0,39% lên 233.900 đồng. Trong phiên, có lúc mã này tăng mạnh 1.700 đồng (tương ứng tăng 0,73%) lên 234.700 đồng.

Cổ phiếu SAB có dấu hiệu khởi sắc sau khi ThaiBev ra thông báo khẳng định doanh nghiệp này không tìm kiếm người mua lại cổ phần Sabeco.

Trong thông báo gửi lên Sở Giao dịch chứng khoán Singapore, phía ThaiBev nhấn mạnh: “Việt Nam tiếp tục là một trong những thị trường cốt lõi, mảnh ghép không thể thiếu giúp chúng tôi trở thành đơn vị dẫn đầu ngành công nghiệp đồ uống Đông Nam Á. Thông qua Vietnam Beverage, chúng tôi tự tin vào hoạt động kinh doanh tại đây và cam kết đưa Sabeco trở thành niềm tự hào của Việt Nam”.

ThaiBev cũng nhắc lại quá trình nghiên cứu tiềm năng của việc niêm yết mảng kinh doanh bia mới ở giai đoạn đầu, không có yếu tố nào chắc chắn hay đảm bảo giao dịch sẽ được thực hiện. Cổ đông được đề nghị thận trọng và tham khảo lời khuyên của chuyên gia trước khi giao dịch cổ phiếu.

Thị trường bia Việt “màu mỡ”, ThaiBev khẳng định quyết giữ Sabeco
Ông chủ Thái quyết giữ Sabeco

Về diễn biến thị trường chung, mặc dù vẫn giằng co mạnh mẽ, tuy nhiên, chỉ số chính VN-Index đã có chuyển động khá tốt trong phiên sáng nay khi đạt tăng 2,96 điểm tương ứng 0,31% lên 955,22 điểm.

Trong khi đó, HNX-Index diễn biến trái chiều, giảm 0,11 điểm tương ứng 0,11% còn 101,89 điểm. UPCoM-Index tăng 0,19 điểm tương ứng 0,34% lên 55,65 điểm.

Thanh khoản vẫn tiếp đà thu hẹp. Khối lượng giao dịch toàn sàn HSX trong phiên sáng ở mức 102,2 triệu đơn vị tương ứng 1.822,96 tỷ đồng và trên HNX, con số này là 11,18 triệu cổ phiếu tương ứng 92,77 tỷ đồng. Trên thị trường UPCoM, khối lượng giao dịch đạt 3,47 triệu cổ phiếu tương ứng 35,91 tỷ đồng.

Trên thị trường vẫn còn tới 986 mã cổ phiếu không có giao dịch xảy ra. Độ rộng thị trường nghiêng nhẹ về phía các mã tăng: Theo thống kê, có 285 mã tăng, 39 mã tăng trần so với 244 mã giảm và 39 mã giảm sàn trong phiên sáng.

Trong đó, sự giằng co của chỉ số một phần còn do ảnh hưởng trái chiều của các cổ phiếu vốn hoá lớn. Nhóm này tồn tại sự phân hoá khi VHM tăng giá tác động 0,97 điểm đến VN-Index; TCB đóng góp 0,41 điểm; GAS, BVH, PLX, VRE, MWG tăng, nhưng ngược lại, chỉ số lại bị cản trở do VIC, ROS, MSN, BID giảm giá (trong đó riêng VIC khiến chỉ số bị kéo lùi 0,59 điểm).

Hôm nay là ngày cuối cùng để hai quỹ ETF là VNM và FTSE tiến hành tái cơ cấu danh mục nên những biến động mạnh trong phiên ATC có thể diễn ra. Do đó, Công ty chứng khoán SHS khuyến nghị nhà đầu tư nên lưu ý việc này.

Nhóm phân tích này đưa ra dự báo, trong phiên giao dịch cuối tuần 20/12, VN-Index có thể sẽ tiếp tục hồi phục nếu như ngưỡng hỗ trợ gần nhất quanh 950 điểm được giữ vững.

Nhà đầu tư trung và dài hạn có thể tiếp tục nắm giữ danh mục hiện tại và có thể giải ngân thêm nếu như thị trường có những nhịp test lại ngưỡng hỗ trợ 940 điểm (đáy tháng 6/2019). Nhà đầu tư ngắn hạn có thể áp dụng chiến lược mua thấp bán cao trong giai đoạn này với ngưỡng hỗ trợ và kháng cự gần nhất quanh 950 điểm và 970 điểm.

Chung nhận định, BVSC cho rằng, diễn biến thị trường có thể vẫn sẽ bị ảnh hưởng do hoạt động tái cơ cấu danh mục của các quỹ ETFs trong phiên cuối tuần.

BVSC vẫn giữ kỳ vọng, thị trường sẽ có diễn biến ổn định trở lại sau khi hoạt động tái cơ cấu danh mục của các quỹ ETFs qua đi. Trong kịch bản thị trường giữ được vùng hỗ trợ 946-951 điểm, VN-Index có thể bước vào nhịp hồi phục và hướng đến thử thách vùng kháng cự gần 970-975 điểm.

Theo Dân trí

Tỷ phú Nguyễn Đăng Quang công bố tham vọng “số 1” sau thương vụ “bom tấn”
Cú chốt “nghìn tỷ” cuối năm của đại gia 8X Nguyễn Văn Tuấn
Soi sức khỏe cổ phiếu bất động sản: Khi nội lực lên tiếng
Tại sao cổ phiếu Hòa Phát giảm dù được khối ngoại chuộng?
Các quỹ EFT dự kiến mua ròng gần 4,4 triệu USD cổ phiếu ROS tuần này

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 20/10/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 20/10/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 20/10/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 20/10/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 20/10/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 20/10/2024 05:00