Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Con trai ông Đặng Văn Thành muốn gia nhập “bộ sậu” lãnh đạo Xây dựng Hoà Bình

14:04 | 08/04/2019

679 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ông Đặng Hồng Anh – con trai của cặp doanh nhân nổi tiếng Đặng Văn Thành – Huỳnh Bích Ngọc đang là một trong những cái tên đáng chú ý của nhân sự lãnh đạo tại Tập đoàn xây dựng Hoà Bình nhiệm kỳ 2019-2024.

Cổ phiếu HBC của Công ty CP Tập đoàn xây dựng Hoà Bình trong phiên giao dịch sáng nay (8/4) diễn biến tích cực với mức tăng 1,29% lên 19.650 đồng. Mặc dù giá cổ phiếu HBC đã mất hơn 6% trong vòng 1 tháng nay nhưng mã này đã hồi phục mạnh gần 26% so với mức đáy của ngày 8/1.

con trai ong dang van thanh muon gia nhap bo sau lanh dao xay dung hoa binh
Ông Đặng Hồng Anh đang là một trong những "cá mập đầu tư" của chương trình Thương vụ bạc tỷ (Shark Tank Việt Nam)

Xây dựng Hoà Bình vừa công bố tài liệu họp đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên năm 2019 với nội dung đáng chú ý là phương án chào bán cổ phần riêng lẻ cho Hyundai Elevator Co.Ltd với khối lượng 25 triệu cổ phiếu, giá phát hành 23.000 đồng/cổ phiếu (sau khi chia cổ tức).

Ngoài ra, tại phiên họp ĐHĐCĐ thường niên 2019 tới đây, Hội đồng quản trị Xây dựng Hoà Bình cũng sẽ trình cổ đông thông qua việc bầu cử 6 thành viên vào HĐQT nhiệm kỳ 2019 – 2024, gồm: ông Lê Viết Hải, ông Trương Quang Nhật, ông Lê Quốc Duy, ông Phan Ngọc Thạnh, ông Park Seok Bae và ông Đặng Hồng Anh – Thành viên độc lập.

Ông Park Seok Bae hiện đang là Tổng giám đốc của Công ty Thang máy Hyundai Thành Công Việt Nam, còn ông Đặng Hồng Anh sinh năm 1980, là con trai của doanh nhân Đặng Văn Thành (người sáng lập nên Sacombank và đang là ông chủ của tập đoàn Thành Thành Công) và “nữ hoàng mía đường” Huỳnh Bích Ngọc. Ông Hồng Anh đang là Chủ tịch HĐQT Công ty CP Địa ốc Sài Gòn Thương Tín (TTCLand - mã SCR), Phó Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Thành Thành Công, Phó Chủ tịch Thường trực Uỷ ban Bất động sản - Tập đoàn Thành Thành Công và Chủ tịch Hội doanh nhân trẻ Việt Nam.

Tại tài liệu cung cấp cho cổ đông, tập đoàn này cũng công bố kế hoạch doanh thu 18.600 tỷ đồng trong năm 2019, tăng 1,6% so với thực hiện năm 2018 và lợi nhuận sau thuế 720 tỷ đồng, tăng 16%. Đây là con số kế hoạch thấp nhất mà Xây dựng Hoà Bình đưa ra trong 3 năm gần đây.

Về kế hoạch chia cổ tức, “ông lớn” này dự kiến chỉ trả cổ tức tiền mặt tỷ lệ 3% - mức cổ tức tiền mặt thấp nhất trong 10 năm trở lại đây của tập đoàn, và chia cổ phiếu là 5%.

Trên thị trường chứng khoán sáng nay, rung lắc khác mạnh đã diễn ra, đặc biệt là tại nhóm các cổ phiếu VN30, tuy nhiên chỉ số chính VN-Index vẫn đạt được mức tăng 4,63 điểm tương ứng 0,47% lên 993,89 điểm tại thời điểm tạm đóng cửa. HNX-Index tăng 0,48 điểm tương ứng -,44% lên 108,35 điểm.

Trên toàn thị trường, số mã tăng – giảm không có sự chênh lệch đáng kể nào. Có 273 mã giảm, 26 mã giảm sàn so với 269 mã tăng, 43 mã tăng trần.

Thanh khoản ở mức thấp. Khối lượng giao dịch trên HSX đạt 84,02 triệu cổ phiếu tương ứng 1.623,43 tỷ đồng và 20,1 triệu cổ phiếu trên HNX tương ứng 329 tỷ đồng.

Phiên này, GAS là mã có hoạt động tích cực nhất và đóng góp lớn cho VN-Index, mang lại 1,28 điểm cho chỉ số này. Ngoài ra, VCB, VNM, VIC, BID cũng tăng giá, trong khi VJC, TCH, TCB, HDB, ROS sụt điểm.

Trong báo cáo chiến lược đầu tư vừa công bố, Công ty chứng khoán VCBS cho rằng, thị trường thiếu vắng thông tin hỗ trợ khiến cho giao dịch trong tuần trước không mấy sôi động và dòng tiền trên thị trường cũng không thật sự dồi dào, theo đó xu hướng của chỉ số chung cũng không thật sự rõ ràng.

Trong bối cảnh hiện tại, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư có thể giải ngân tích lũy với tỷ trọng vừa phải ở nhóm cổ phiếu vốn hóa trung bình, đồng thời cũng có thể tận dụng biên độ dao động lớn hơn chỉ số chung của nhiều cổ phiếu trong nhóm này để lướt sóng “ngắn hạn” theo tín hiệu từ các chỉ báo kỹ thuật trên cơ sở tuân thủ chặt chẽ kỷ luật đầu tư.

Theo Dân trí

con trai ong dang van thanh muon gia nhap bo sau lanh dao xay dung hoa binhVụ tiến sĩ kiện Bộ trưởng: Toà không chấp nhận kháng cáo của Bộ trưởng GD&ĐT
con trai ong dang van thanh muon gia nhap bo sau lanh dao xay dung hoa binhDoanh nghiệp vừa và nhỏ: Lập cập khi chuyển đổi số
con trai ong dang van thanh muon gia nhap bo sau lanh dao xay dung hoa binhADB: Tăng trưởng kinh tế Việt Nam sẽ giảm trong năm nay và năm sau

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 80,050 80,150
Nguyên liệu 999 - HN 79,950 80,050
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
Cập nhật: 24/09/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.100 ▲200K 81.200 ▲100K
TPHCM - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Hà Nội - PNJ 80.100 ▲200K 81.200 ▲100K
Hà Nội - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Đà Nẵng - PNJ 80.100 ▲200K 81.200 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Miền Tây - PNJ 80.100 ▲200K 81.200 ▲100K
Miền Tây - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.100 ▲200K 81.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.000 ▲300K 80.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.920 ▲300K 80.720 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.090 ▲290K 80.090 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.610 ▲270K 74.110 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.350 ▲220K 60.750 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.690 ▲200K 55.090 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.270 ▲190K 52.670 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.040 ▲180K 49.440 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.020 ▲180K 47.420 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.360 ▲120K 33.760 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.050 ▲110K 30.450 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.410 ▲90K 26.810 ▲90K
Cập nhật: 24/09/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,905 8,080
Trang sức 99.9 7,895 8,070
NL 99.99 7,940
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,940
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,010 8,120
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,010 8,120
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,010 8,120
Miếng SJC Thái Bình 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Cập nhật: 24/09/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
SJC 5c 81,500 ▲1500K 83,520 ▲1500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 ▲1500K 83,530 ▲1500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 79,800 ▲300K 81,100 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 79,800 ▲300K 81,200 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 79,700 ▲300K 80,700 ▲300K
Nữ Trang 99% 77,901 ▲297K 79,901 ▲297K
Nữ Trang 68% 52,531 ▲204K 55,031 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 31,305 ▲125K 33,805 ▲125K
Cập nhật: 24/09/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,390.39 16,555.95 17,087.91
CAD 17,748.41 17,927.68 18,503.72
CHF 28,344.66 28,630.97 29,550.91
CNY 3,422.66 3,457.23 3,568.85
DKK - 3,601.16 3,739.24
EUR 26,661.10 26,930.40 28,124.32
GBP 32,031.73 32,355.28 33,394.89
HKD 3,084.08 3,115.24 3,215.33
INR - 294.13 305.90
JPY 165.47 167.14 175.10
KRW 15.95 17.72 19.23
KWD - 80,560.19 83,784.93
MYR - 5,808.01 5,934.98
NOK - 2,299.99 2,397.76
RUB - 256.34 283.78
SAR - 6,548.74 6,810.88
SEK - 2,367.23 2,467.86
SGD 18,595.01 18,782.84 19,386.35
THB 660.58 733.98 762.12
USD 24,440.00 24,470.00 24,810.00
Cập nhật: 24/09/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,440.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,816.00 26,924.00 28,043.00
GBP 32,254.00 32,384.00 33,380.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,216.00
CHF 28,522.00 28,637.00 29,529.00
JPY 166.94 167.61 175.35
AUD 16,539.00 16,605.00 17,116.00
SGD 18,722.00 18,797.00 19,355.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,872.00 17,944.00 18,492.00
NZD 15,186.00 15,695.00
KRW 17.65 19.48
Cập nhật: 24/09/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24470 24470 24810
AUD 16559 16609 17211
CAD 17918 17968 18519
CHF 28727 28827 29434
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27013 27063 27865
GBP 32542 32592 33344
HKD 0 3155 0
JPY 168.28 168.78 175.29
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15234 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18777 18827 19479
THB 0 706.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 24/09/2024 10:00