Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Có nên tăng giờ làm thêm cho người lao động?

11:28 | 02/09/2019

363 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dự thảo Bộ Luật Lao động (sửa đổi) đang được Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (LĐ-TB-XH) lấy ý kiến. Trong đó, hai vấn đề nâng tuổi nghỉ hưu và mở rộng khung thời gian làm thêm giờ (400 giờ/năm) đang nhận được rất nhiều ý kiến trái chiều.

Tại các buổi hội thảo góp ý cho dự thảo Bộ Luật Lao động (sửa đổi) được đại diện các hiệp hội, ngành nghề tổ chức, khi đề cập đến vấn nới rộng khung giờ làm thêm của người lao động (NLĐ) lên tối đa 400 giờ/năm, rất nhiều doanh nghiệp (DN) đều tán thành bởi điều này sẽ vừa giúp DN bảo đảm được mục tiêu sản xuất kinh doanh, vừa giúp nâng cao thu nhập cho NLĐ. Thậm chí, nhiều ý kiến còn cho rằng việc mở rộng khung giờ làm thêm cùng với bỏ giới hạn trong tháng bảo đảm sự linh hoạt cho người sử dụng lao động (NSDLĐ), tăng khả năng cạnh tranh so với các quốc gia trong khu vực.

co nen tang gio lam them cho nguoi lao dong
Người lao động có quyền được làm thêm giờ theo năng lực và sức khỏe của mình.

Nhiều DN cũng đề nghị dự thảo nên xét tăng thời gian làm thêm tối đa hằng năm tăng từ 200 giờ lên 300 giờ đối với các ngành nghề bình thường. Riêng đối với một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định, người sử dụng lao động có thể tăng số giờ làm thêm lên đến 400 giờ, 500 giờ. Trong một phát biểu, ông Vũ Tiến Lộc, Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cho rằng, so với các quốc gia trong khu vực, số giờ làm thêm tối đa của NLĐ Việt Nam hiện ở mức thấp. Do vậy, đề xuất tăng thời gian làm thêm giờ của Việt Nam là phù hợp với xu thế chung của các nước trong khu vực và trên thế giới.

Tuy nhiên, lập luận này của NSDLĐ không nhận được sự đồng thuận từ tổ chức Công đoàn, đại diện cho NLĐ. Theo ông Lê Đình Quảng, Phó trưởng Ban Quan hệ lao động, Tổng LĐLĐ Việt Nam, tăng giờ làm thêm phải xem xét nhiều yếu tố. Đầu tiên là chính sách việc làm. Hiện số người trong độ tuổi lao động đang rất lớn, nếu cho phép thời gian làm thêm giờ tăng cao, DN có tâm lý không chịu tuyển dụng lao động mới mà ép NLĐ tăng ca tối đa, dẫn đến tình trạng số lao động đang thất nghiệp vẫn hoàn thất nghiệp. "Tăng thời gian làm thêm giờ không phải là một giải pháp dài hạn để tăng cường sản xuất. Làm thêm giờ quá nhiều sẽ dẫn đến hệ lụy như tai nạn lao động rình rập"- ông Quảng, bày tỏ.

Đồng quan điểm, Luật sư Đặng Anh Đức, Giám đốc Công ty Luật TNHH Đặng và cộng sự cho rằng mấu chốt vấn đề không phải là việc tìm mọi cách tăng thời gian làm thêm giờ mà các DN, các cơ quan quản lý cần có biện pháp cải thiện tiền lương tối thiểu sao cho NLĐ có thể sống được.

Luật sư Đặng Anh Đức góp ý: "Bộ luật hiện hành quy định rõ nguyên tắc thỏa thuận khi làm thêm giờ, nhưng việc thực hiện rất khó khăn, hạn chế, tình trạng vi phạm về giờ làm thêm khá phổ biến. Cho nên, để tăng tính thuyết phục của đề xuất nới rộng khung làm thêm giờ, cơ quan soạn thảo cần tính toán theo hướng đảm bảo chặt chẽ, giới hạn trong một số trường hợp đối với một số ngành, nghề, công việc nhất định".

Theo báo cáo Tổng kết đánh giá 3 năm thi hành Bộ luật Lao động 2012 của Bộ LĐ-TB-XH, tình trạng DN tổ chức làm thêm quá số giờ quy định diễn ra phổ biến trong các ngành nghề thâm dụng lao động. Qua các khảo sát thực tế, tình hình làm thêm giờ ở những địa phương có nhiều KCX-KCN, có nơi NLĐ làm việc vượt gấp 2-3 lần khung giờ quy định.

Thậm chí họ làm việc liên tục từ 10 - 12 giờ/ngày trong thời gian dài. Thực tế, quy định làm thêm giờ là tự nguyện. Thế nhưng, NLĐ gần như không có sự lựa chọn nào khác. Khảo sát mới đây của Viện Nghiên cứu công nhân và Công đoàn (Tổng LĐLĐ Việt Nam) về "Tiền lương không đủ sống và hệ lụy" cho biết, trên 52% công nhân được phỏng vấn không nắm được quy định của luật về thời giờ làm thêm, 65% công nhân nói rằng họ thường xuyên phải làm thêm giờ.

Từ thực tế này, nhiều chuyên gia lao động cho rằng việc quy định về giờ làm thêm phải chống được sự lạm dụng chính sách, để việc làm thêm đúng với bản chất là nhằm bù đắp sự thiếu hụt lao động đột xuất, nhằm tạo sự linh hoạt, tăng tính cạnh tranh của thị trường lao động Việt Nam so với các nước…

Phó Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam Ngọ Duy Hiểu cho rằng: "Việc tăng giờ làm thêm phải có sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và NLĐ; Áp dụng tiền lương lũy tiến cho thời gian làm thêm giờ. Đồng thời, bổ sung quy định khống chế giờ làm thêm tối đa theo tháng và phải có cơ chế kiểm tra, thanh tra, giám sát đảm bảo sự tuân thủ quy định về thời gian làm thêm giờ, tránh để xảy ra tình trạng phổ biến vi phạm pháp luật về làm thêm giờ như hiện nay".

Có thể thấy rằng, việc đề xuất tăng giờ làm thêm cần phải được xem xét trên nhiều khía cạnh. Khung giờ làm thêm phải được tính toán để vừa giải quyết được những khó khăn doanh nghiệp, vừa bảo đảm được quyền lợi, sức khỏe của người lao động. Nên chăng cần có quy định mang tính linh hoạt, để người lao động có quyền đăng ký làm thêm giờ theo năng lực và sức khỏe của mình.

Tùng Phong (TH)

co nen tang gio lam them cho nguoi lao dong

Chủ tịch Quốc hội: Hướng tới xã hội tiến bộ mà lại bàn chuyện tăng giờ làm?
co nen tang gio lam them cho nguoi lao dong

Tăng giờ làm thêm: Người Việt lẽ ra lúc này phải lao động hăng say hơn!
co nen tang gio lam them cho nguoi lao dong

Hạn chế giờ làm thêm gây khó cho doanh nghiệp
co nen tang gio lam them cho nguoi lao dong

Doanh nghiệp đề nghị tăng giờ làm thêm của công nhân

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,500 ▲850K 84,900 ▲850K
Nguyên liệu 999 - HN 84,400 ▲850K 84,800 ▲850K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 18/10/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400 ▲950K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400 ▲950K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.000 ▲600K 84.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.920 ▲600K 84.720 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.050 ▲590K 84.050 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.280 ▲550K 77.780 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.350 ▲450K 63.750 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.410 ▲400K 57.810 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.870 ▲390K 55.270 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.480 ▲370K 51.880 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.360 ▲350K 49.760 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.030 ▲250K 35.430 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.550 ▲220K 31.950 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.730 ▲190K 28.130 ▲190K
Cập nhật: 18/10/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 ▲105K 8,550 ▲105K
Trang sức 99.9 8,360 ▲105K 8,540 ▲105K
NL 99.99 8,430 ▲105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 18/10/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,498.84 16,665.49 17,200.33
CAD 17,825.30 18,005.36 18,583.19
CHF 28,389.13 28,675.89 29,596.17
CNY 3,453.65 3,488.54 3,600.50
DKK - 3,597.56 3,735.36
EUR 26,635.52 26,904.57 28,096.29
GBP 32,004.89 32,328.17 33,365.66
HKD 3,163.32 3,195.27 3,297.82
INR - 299.23 311.19
JPY 162.37 164.01 171.82
KRW 15.92 17.69 19.19
KWD - 82,081.27 85,363.71
MYR - 5,797.05 5,923.55
NOK - 2,267.36 2,363.66
RUB - 248.19 274.75
SAR - 6,696.94 6,964.75
SEK - 2,346.64 2,446.30
SGD 18,721.39 18,910.49 19,517.38
THB 673.69 748.55 777.22
USD 25,010.00 25,040.00 25,400.00
Cập nhật: 18/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,050.00 25,080.00 25,420.00
EUR 26,824.00 26,932.00 28,060.00
GBP 32,252.00 32,382.00 33,380.00
HKD 3,183.00 3,196.00 3,303.00
CHF 28,605.00 28,720.00 29,612.00
JPY 164.40 165.06 172.52
AUD 16,615.00 16,682.00 17,195.00
SGD 18,874.00 18,950.00 19,502.00
THB 741.00 744.00 778.00
CAD 17,967.00 18,039.00 18,577.00
NZD 15,059.00 15,568.00
KRW 17.66 19.44
Cập nhật: 18/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25050 25050 25400
AUD 16569 16669 17242
CAD 17939 18039 18592
CHF 28744 28774 29567
CNY 0 3513.9 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26907 27007 27879
GBP 32357 32407 33515
HKD 0 3220 0
JPY 165.29 165.79 172.35
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15097 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18840 18970 19691
THB 0 706.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 18/10/2024 14:00