Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chính sách công nghiệp hỗ trợ đang làm lợi cho doanh nghiệp FDI

07:00 | 27/09/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
Chỉ một phần mười doanh nghiệp sản xuất linh phụ kiện trong nước nhận được hỗ trợ từ chính sách ưu đãi phát triển công nghiệp phụ trợ của Chính phủ.

Tại toạ đàm "Bước tiến ngành công nghiệp hỗ trợ" ngày 26/9, bà Nguyễn Thị Xuân Thuý – Phó giám đốc Trung tâm hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ trợ (Cục Công nghiệp, Bộ Công Thương) cho biết, 4 năm trước chỉ có duy nhất một đơn vị trong nước được xác nhận là doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ. Con số này hiện tăng lên 3-5 đơn vị, trong khi có tới 30 doanh nghiệp ngoại được nhận hỗ trợ.

Bình luận về con số này, ông Đào Phan Long - Chủ tịch Hiệp hội cơ khí Việt Nam nói, vô hình chung chính sách hỗ trợ của Nhà nước lại khiến doanh nghiệp ngoại được hưởng lợi.

Giải thích thêm, bà Thúy cho hay, doanh nghiệp trong nước phần lớn là vừa và nhỏ nên thiếu sự chuyên nghiệp trong hoàn thiện hồ sơ, đáp ứng các tiêu chí, điều kiện xét duyệt. Nhiều doanh nghiệp nội trong ngành cho biết họ "không biết gì về chính sách ưu đãi của Nhà nước".

"Doanh nghiệp FDI có hẳn bộ phận pháp lý nên hồ sơ xin xác nhận để hưởng ưu đãi rất đầy đủ, trong khi doanh nghiệp trong nước không có, hồ sơ khá sơ sài nên không đáp ứng được các tiêu chí đưa ra. Vì thế doanh nghiệp nội không tận dụng được chính sách", đại diện Cục Công nghiệp chia sẻ.

Không tận dụng được chính sách hỗ trợ sẵn có, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trong nước còn thiếu vốn, nên mãi không thể lớn.

Ông Nguyễn Văn Hoàng, Giám đốc Công ty TNHH Tâm Hợp (chuyên sản xuất cơ khí chính xác), cho biết doanh nghiệp này đã gia công, sản xuất cho đối tác lớn của Mỹ và Nhật từ lâu, nhưng "mãi không lớn được" vì không có tiền mở rộng.

"Chúng tôi không vay được, dù đã trình hợp đồng, đơn đặt hàng của đối tác với nhà băng, trong khi ngân hàng chỉ đòi thế chấp tài sản. Mà tài sản thì cái gì thế chấp được chúng tôi đã thế chấp hết cả rồi", ông Hoàng nói.

Chính sách công nghiệp hỗ trợ đang làm lợi cho doanh nghiệp FDI
Công nhân lắp ráp xe buýt tại Nhà máy ôtô Trường Hải. Ảnh: H.Thu

Là người "đi cùng" các doanh nghiệp nhiều năm nay, bà Trương Thị Chí Bình - Phó chủ tịch Hiệp hội Công nghiệp hỗ trợ Việt Nam (VACI) thừa nhận, những chính sách hỗ trợ doanh nghiệp về tài chính rất khó khăn. Bà kể, quá trình tiếp cận, kêu gọi các quỹ đầu tư tài chính rót vốn vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ thì nhận được sự lưỡng lự từ họ vì "đây là ngành khó tạo ra lợi nhuận".

Theo bà Bình, muốn vay vốn doanh nghiệp buộc phải có thế chấp tài sản, trong khi ở các nước như Nhật, Hàn Quốc, chỉ cần cung cấp hợp đồng cấp hàng cho Toyota hay Samsung là được giải ngân.

"Đặc điểm của ngành công nghiệp hỗ trợ là phải có đầu tư tốt, nhưng chúng ta lại không có. Hiệp hội cũng đã thử kêu gọi các quỹ đầu tư, nhưng họ bảo lợi nhuận thấp nên không mặn mà, trong khi họ sẵn sàng đi đầu tư cho quán cà phê", bà Bình nói thêm.

Ông Đào Phan Long tỏ ra tiếc nuối khi hơn 20 năm qua ngành này đã để mất thị trường nội địa vào tay các "tay chơi" lớn nước ngoài. "Giờ không có vốn, thị trường doanh nghiệp hỗ trợ nội địa sản xuất thì bán cho ai?", ông Long nói. Vì thế, ông cho rằng, để thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ nhất thiết phải có bàn tay hữu hình của nhà nước thông qua hệ thống chính sách, tìm kiếm sản phẩm với lợi thế đầu tư cạnh tranh được.

Theo VNE

Công nghiệp ô tô Việt Nam: Đừng chỉ “đổ” tại FDI và “trông chờ” chính sách?
Công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt: Chủ yếu là phụ tùng thâm dụng lao động, công nghệ giản đơn
Cơ hội thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ tại VME 2019
Vượt qua chính mình để tham gia chuỗi giá trị
Tiềm năng phát triển ngành công nghiệp ô tô, xe máy tại Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 88,200
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 88,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 28/10/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 28/10/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 8,890
Trang sức 99.9 8,690 8,880
NL 99.99 8,765
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 28/10/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DKK - 3,614.03 3,752.43
EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INR - 301.01 313.05
JPY 161.12 162.75 170.49
KRW 15.80 17.55 19.05
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,788.52 5,914.78
NOK - 2,272.06 2,368.53
RUB - 249.29 275.97
SAR - 6,736.09 7,005.40
SEK - 2,350.89 2,450.71
SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THB 663.65 737.39 765.63
USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
Cập nhật: 28/10/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 28/10/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25273 25273 25467
AUD 16461 16561 17131
CAD 17963 18063 18614
CHF 28867 28897 29691
CNY 0 3524.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27000 27100 27972
GBP 32420 32470 33572
HKD 0 3280 0
JPY 163.85 164.35 170.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15026 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18820 18950 19682
THB 0 695.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 28/10/2024 04:00